Dự án phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi có liên quan đến phát triển hạ tầng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Dự án phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi có liên quan đến phát triển hạ tầng không? Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung có phải xin phép không?

Nội dung chính

    Dự án phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi có liên quan đến phát triển hạ tầng không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 106/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    1. Vùng trồng cây nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là vùng có tổng diện tích tối thiểu 10 ha, trồng một loại cây nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi.
    2. Dự án phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi là dự án liên quan đến phát triển hạ tầng, năng lực, điều kiện kinh doanh, xây dựng, quảng bá thương hiệu và thương mại, đào tạo nguồn nhân lực phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi.
    3. Chăn nuôi an toàn sinh học là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật và quản lý trong hoạt động chăn nuôi nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học xuất hiện tự nhiên hoặc do con người tạo ra gây hại đến con người, vật nuôi và hệ sinh thái.

    Như vậy, dự án phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi bao gồm cả các hoạt động liên quan đến phát triển hạ tầng, bên cạnh các nội dung khác như nâng cao năng lực kinh doanh, xây dựng và quảng bá thương hiệu, thương mại hay đào tạo nguồn nhân lực.

    Dự án phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi có liên quan đến phát triển hạ tầng không?

    Dự án phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi có liên quan đến phát triển hạ tầng không? (Hình từ Internet)

    Hỗ trợ đầu tư chi phí xây dựng kho lạnh nhằm phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi là bao nhiêu?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 106/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Hỗ trợ phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi
    1. Đối tượng được hỗ trợ
    Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi.
    2. Nội dung và mức hỗ trợ
    a) Hỗ trợ đầu tư không quá 50% tổng chi phí xây dựng kho lạnh bảo quản sản phẩm thịt gia súc, gia cầm; mức hỗ trợ tối đa không quá 03 tỷ đồng/kho lạnh.
    b) Hỗ trợ không quá 30% tổng chi phí về quảng bá thương hiệu sản phẩm; mức hỗ trợ tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự án.
    c) Hỗ trợ không quá 30% tổng chi phí về đào tạo xây dựng chiến lược phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi, mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/dự án.
    3. Điều kiện được hỗ trợ:
    a) Phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
    b) Xây dựng và phát triển thị trường đối với các sản phẩm chăn nuôi có chuỗi liên kết giá trị từ chăn nuôi - giết mổ - chế biến hoặc chăn nuôi - giết mổ - chế biến - tiêu thụ.
    c) Dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và nghiệm thu kết quả đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
    d) Có hóa đơn, chứng từ liên quan đến các khoản mục chi phí thực hiện.

    Theo đó, mức hỗ trợ đầu tư chi phí xây dựng kho lạnh để phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi được hỗ trợ tối đa 50% tổng chi phí xây dựng kho lạnh bảo quản thịt gia súc, gia cầm nhưng không quá 03 tỷ đồng cho mỗi kho lạnh.

    Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đúng không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
    3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
    4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

    Như vậy, việc chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn nằm trong trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    saved-content
    unsaved-content
    1