Dự án Đường dây 110 kV Hồng Ngự Vĩnh Hưng khi nào hoàn thành?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Đồng Tháp
Nội dung chính
Dự án Đường dây 110 kV Hồng Ngự Vĩnh Hưng khi nào hoàn thành?
Dự án Đường dây 110 kV Hồng Ngự Vĩnh Hưng khi nào hoàn thành? được quy định tại Điều 1 Quyết định 956/QĐ-TTg năm 2025 như sau:
Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với nội dung sau:
1. Nhà đầu tư: Tổng công ty Điện lực miền Nam - TNHH (EVNSPC).
2. Tên dự án: Đường dây 110 kV Hồng Ngự - Vĩnh Hưng.
3. Mục tiêu dự án:
- Tăng cường cấp điện cho phụ tải khu vực Thành phố Hồng Ngự, huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp, huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An và khu vực lân cận.
- Nâng cao độ tin cậy và an toàn cung cấp điện cho khu vực, đáp ứng tiêu chí N-1; giảm tổn thất điện năng cho hệ thống.
4. Quy mô dự án:
- Xây dựng mới đường dây 110 kV Hồng Ngự - Vĩnh Hưng với quy mô 02 mạch, chiều dài khoảng 52,905 km (trong đó đoạn qua tỉnh Đồng Tháp là 29,72 km, đoạn qua tỉnh Long An là 23,185 km).
- Mở rộng 02 ngăn lộ 110 kV tại TBA Hồng Ngự và 02 ngăn lộ 110 kV TBA Vĩnh Hưng.
5. Vốn đầu tư của dự án khoảng 305,033 tỷ đồng; trong đó dự kiến nguồn vốn gồm: vốn góp của EVNSPC là 111,254 tỷ đồng, vốn vay thương mại là 193,779 tỷ đồng.
6. Thời hạn thực hiện dự án: 50 năm.
7. Địa điểm thực hiện dự án: thành phố Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp và huyện Tân Hưng, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.
8. Tiến độ thực hiện: Hoàn thành Dự án trong năm 2025.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng: Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Dự án Đường dây 110 kV Hồng Ngự Vĩnh Hưng từ ngày 18/5/2025 với tiến độ thực hiện phải hoàn thành Dự án trong năm 2025.
Như vậy, Dự án Đường dây 110 kV Hồng Ngự Vĩnh Hưng phải hoàn thành trong năm 2025.
Dự án Đường dây 110 kV Hồng Ngự Vĩnh Hưng khi nào hoàn thành? (Hình từ Internet)
Dự án, công trình điện lực khẩn cấp bao gồm những dự án nào?
Theo quy định tại Điều 14 Luật Điện lực 2024 như sau:
Điều 14. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp
1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp bao gồm:
a) Dự án, công trình điện lực xây mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối nhằm bù đắp lượng công suất nguồn điện thiếu hụt so với công suất theo quy hoạch phát triển điện lực: do chậm tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng nguồn điện khác gây nguy cơ thiếu điện; do phụ tải khu vực, quốc gia tăng ngoài dự tính; do dừng dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn điện khác;
c) Dự án, công trình xây dựng lưới điện có vai trò quan trọng trong việc truyền tải công suất nguồn điện giữa các khu vực để chống quá tải của lưới điện; theo yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trên cơ sở bảo đảm kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh cung cấp điện.
Như vậy, dự án, công trình điện lực khẩn cấp bao gồm:
- Dự án, công trình điện lực xây mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối nhằm bù đắp lượng công suất nguồn điện thiếu hụt so với công suất theo quy hoạch phát triển điện lực: do chậm tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng nguồn điện khác gây nguy cơ thiếu điện; do phụ tải khu vực, quốc gia tăng ngoài dự tính; do dừng dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn điện khác;
- Dự án, công trình xây dựng lưới điện có vai trò quan trọng trong việc truyền tải công suất nguồn điện giữa các khu vực để chống quá tải của lưới điện; theo yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nội dung hợp tác quốc tế chủ yếu trong lĩnh vực điện lực bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 7 Luật Điện lực 2024 như sau:
Điều 7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điện lực
1. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điện lực phải phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam; bảo đảm nguyên tắc hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nội dung hợp tác quốc tế chủ yếu trong lĩnh vực điện lực bao gồm:
a) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực điện lực;
b) Đào tạo nâng cao nguồn nhân lực trong lĩnh vực điện lực;
c) Thúc đẩy hợp tác đầu tư tài chính, chia sẻ thông tin, dữ liệu trong lĩnh vực điện lực và tham gia thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nội dung hợp tác quốc tế chủ yếu trong lĩnh vực điện lực bao gồm:
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực điện lực;
- Đào tạo nâng cao nguồn nhân lực trong lĩnh vực điện lực;
- Thúc đẩy hợp tác đầu tư tài chính, chia sẻ thông tin, dữ liệu trong lĩnh vực điện lực và tham gia thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật.