Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn bị phạt thế nào?

Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn sẽ bị phạt như thế nào và mức phạt cụ thể sẽ được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn bị phạt thế nào?

    Căn cứ theo Khoản 5 Điều 26 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông công ích như sau:

    - Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    + Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy định;

    + Đóng góp tài chính không đầy đủ vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;

    + Không thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

    - Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    + Sử dụng không đúng mục đích kinh phí được Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 hỗ trợ;

    + Không đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

    Ngoài ra tại Điểm b Khoản 8 của Nghị định này cũng quy định biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

    - Buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm d và đ khoản 4; khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.

    => Như vậy hành vi trên sẽ bị phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng. Ngoài ra buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

    10