Đơn giá bồi thường vật nuôi khi thu hồi đất tỉnh Kiên Giang theo Quyết định 38
Nội dung chính
Đơn giá bồi thường vật nuôi khi thu hồi đất tỉnh Kiên Giang theo Quyết định 38
UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định 38/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2024 quy định về đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi và mức hỗ trợ di dời đối với từng loại vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Căn cứ Điều 5 Quyết định 38/2024/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường vật nuôi như sau:
(1) Đối với vật nuôi là thủy sản
- Đối với phương pháp nuôi thâm canh: mức giá bồi thường từng loại thủy sản như sau:
Đơn vị tính: Ngàn đồng/m2
STT | Loại thủy sản | Giá bồi thường |
I | Thủy sản nước ngọt | |
1 | Ba ba, Rùa, Rắn | 60 |
2 | Lươn | 55 |
3 | Cá Thác lác cườm | 55 |
4 | Cá Lóc, Ếch | 48 |
5 | Cá Tai tượng | 33 |
6 | Cá Trê lai | 32 |
7 | Cá Trê vàng | 20 |
8 | Cá Điêu hồng | 17 |
9 | Cá Chép, cá Sặc, cá Tra, cá Rô phi | 15 |
10 | Cá Rô | 20 |
11 | Cá Mè trắng, cá Trắm cỏ | 15 |
II | Thủy sản nước mặn | |
1 | Tôm Thẻ chân trắng | 59 |
2 | Tôm Sú, tôm Càng xanh | 36 |
3 | Cua biển | 25 |
4 | Cá Bống mú cọp, mú sao | 60 |
5 | Cá Bống mú đen | 50 |
6 | Cá Chình | 60 |
7 | Cá Đối, cá Chẽm, cá Bớp, cá Nâu,… | 35 |
- Đối với phương pháp nuôi quảng canh: giá bồi thường từng loại thủy sản tính bằng 40% so với giá bồi thường theo phương pháp nuôi thâm canh.
(2) Đối với vật nuôi khác
Đối với vật nuôi khác không phải là thuỷ sản, tuỳ vào từng dự án cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định giá trị vật nuôi thuộc phạm vi bồi thường gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đơn giá bồi thường vật nuôi khi thu hồi đất tỉnh Kiên Giang theo Quyết định 38 (Hình từ internet)
Mức hỗ trợ di dời vật nuôi khi thu hồi đất tỉnh Kiên Giang là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 6 Quyết định 38/2024/QĐ-UBND quy định:
Mức hỗ trợ di dời vật nuôi
Đối với vật nuôi có thể di dời thì được hỗ trợ chi phí di dời bằng
30% đơn giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Theo đó, mức hỗ trợ di dời vật nuôi khi thu hồi đất tỉnh Kiên Giang cụ thể là 30% đơn giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Trường hợp phát sinh về bồi thường cây trồng và hỗ trợ di dời vật nuôi khi thu hồi đất xử lý thế nào?
Căn cứ Điều 7 Quyết định 38/2024/QĐ-UBND quy định:
- Đối với các loại cây trồng, vật nuôi không có trong quy định tại Quyết định này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường áp dụng đơn giá bồi thường cùng nhóm hoặc tương đương để xác định giá trị bồi thường trong từng dự án cụ thể. Trường hợp không áp dụng được đơn giá bồi thường cùng nhóm hoặc tương đương thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổ chức làm nhiệm vụ tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư lập hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng lập dự toán xác định giá trị cây trồng, vật nuôi đó theo thực tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giá trước khi đưa vào phương án bồi thường.
- Khi giá bồi thường cây trồng, vật nuôi phổ biến trên thị trường tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá bồi thường tại Quyết định 38/2024/QĐ-UBND thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành khảo sát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh giá bồi thường cho phù hợp.
- Trường hợp vật nuôi phải di dời chưa được quy định giá bồi thường thì từng trường hợp cụ thể Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp nào không phải bồi thường cây trồng, vật nuôi khi thu hồi đất tại tỉnh Kiên Giang?
Tại Điều 3 Quyết định 38/2024/QĐ-UBND quy định về những trường hợp không phải bồi thường cây trồng, vật nuôi khi thu hồi đất tại tỉnh Kiên Giang như sau:
Những trường hợp không phải bồi thường
1. Cây trồng, vật nuôi được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Những cây trồng trong chậu, trong bồn, cây ăn trái trồng tạm với mục đích ươm giống, bán giống, vật nuôi có thể di dời được thì chỉ hỗ trợ chi phí di dời và thiệt hại do di dời, nuôi trồng lại. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét thực tế chi phí di dời, thiệt hại đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng mức tối đa bằng 30% so với giá bồi thường của loại cây trồng, vật nuôi quy định tại Quyết định này.
3. Đối với cây trồng hằng năm, vật nuôi đã đến thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường; trường hợp loại cây hằng năm, vật nuôi chưa đến thời kỳ thu hoạch, nếu dự án chưa thật cấp bách, có thể kéo dài đủ thời gian để thu hoạch thì không bồi thường.
Như vậy, những trường hợp không phải bồi thường cây trồng, vật nuôi khi thu hồi đất tại tỉnh Kiên Giang cụ thể là:
- Cây trồng, vật nuôi được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Những cây trồng trong chậu, trong bồn, cây ăn trái trồng tạm với mục đích ươm giống, bán giống, vật nuôi có thể di dời được thì chỉ hỗ trợ chi phí di dời và thiệt hại do di dời, nuôi trồng lại. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét thực tế chi phí di dời, thiệt hại đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng mức tối đa bằng 30% so với giá bồi thường của loại cây trồng, vật nuôi quy định tại Quyết định 38/2024/QĐ-UBND;
- Đối với cây trồng hằng năm, vật nuôi đã đến thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường; trường hợp loại cây hằng năm, vật nuôi chưa đến thời kỳ thu hoạch, nếu dự án chưa thật cấp bách, có thể kéo dài đủ thời gian để thu hoạch thì không bồi thường.
Quyết định 38/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2024.