Đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Nội dung chính
Đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mới nhất hiện nay được lập theo Mẫu số 02 thuộc Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP:
Tải vềđơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được áp dụng từ năm 2024 tại đây.
Đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Nhà ở như thế nào thì được gọi là nhà ở thuộc tài sản công?
Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 về khái niệm nhà ở thuộc tài sản công như sau: Nhà ở thuộc tài sản công là những ngôi nhà do toàn dân sở hữu, với Nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và quản lý thống nhất.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 thì nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
Nhà ở thuộc tài sản công
1. Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;
c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
...
Theo đó, nhà ở thuộc tài sản công bao gồm: nhà ở công vụ (của trung ương và địa phương), nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư, và nhà ở xã hội dành cho đối tượng chính sách.
Ngoài ra, còn có những ngôi nhà được xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, hiện đang cho thuê. Cuối cùng, nhà ở của chủ sở hữu khác có thể được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công gồm các loại giấy tờ nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 95/2024/NĐ-CP đối với các loại giấy tờ cần thiết khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công, cụ thể bao gồm:
- Đơn đề nghị thuê nhà ở theo mẫu quy định.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh việc bố trí và sử dụng nhà ở, theo quy định hiện hành. Nếu bạn nhận chuyển quyền thuê, cần bổ sung giấy tờ liên quan. Nếu là vợ chồng, cần có bản sao hoặc bản chính giấy chứng nhận kết hôn để đối chiếu.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh bạn thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền thuê nhà (nếu có).
Có chính sách nào về giảm, miễn tiền thuê khi thuê nhà cũ thuộc tài sản công không?
Căn cứ theo Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về các chính sách liên quan đến việc giảm, miễn tiền thuê khi thuê nhà cũ thuộc tài sản công như sau:
Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc tài sản công thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng và mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
a) Người có công với cách mạng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo mức quy định của pháp luật;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
3. Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:
a) Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Trường hợp là người khuyết tật hoặc người cao tuổi thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;
c) Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.
Như vậy, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ chỉ áp dụng cho người có tên trong hợp đồng, bao gồm cả người đại diện và các thành viên khác. Mỗi người thuê chỉ được xét miễn, giảm một lần, và nếu thuê nhiều nhà, chỉ được hưởng ưu đãi cho một nhà. Nếu một người đủ điều kiện hưởng nhiều chế độ, họ chỉ nhận mức cao nhất. Trong trường hợp hộ gia đình có từ hai người trở lên được giảm tiền thuê, thì cả hộ sẽ được miễn.
Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê bao gồm người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, và người cao tuổi thuộc diện bảo trợ xã hội. Những đối tượng này có thể được giảm 60% tiền thuê nhà, và mức giảm này áp dụng cho cả hộ gia đình, không tính theo từng thành viên.
Giấy tờ chứng minh đối tượng miễn, giảm bao gồm: giấy tờ xác nhận cho người có công do cơ quan thẩm quyền cấp; giấy xác nhận cho người khuyết tật hoặc cao tuổi từ cơ quan có thẩm quyền; và giấy xác nhận cho hộ nghèo, cận nghèo từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.