Đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài năm 2025

Đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài? Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài diễn ra như thế nào?

Nội dung chính

    Đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 về thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài như sau:

    Điều 20. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
    ...
    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
    ...
    c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    ...

    Theo đó, đối với người nước ngoài đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thì thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam không qua 50 năm và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu.

    Như vậy, đối với người nước ngoài muốn gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì cần nộp đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài.

    Hiện nay, đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài được áp dụng theo Mẫu số 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

    Tải về đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài tại đây

    Đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài năm 2025Đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài năm 2025 (Hình từ Internet)

    Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài diễn ra như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được thực hiện như sau:

    - Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở tối thiểu 03 tháng, tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu gia hạn thêm thời hạn sở hữu nhà ở thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để được xem xét, giải quyết;

    - Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu vẫn đáp ứng đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì có văn bản chấp thuận gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa là 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận; đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là tổ chức thì gia hạn thời hạn sở hữu tối đa bằng thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động; trường hợp không đáp ứng quy định tại điểm này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo rõ lý do trả lời tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.

    Trường hợp chấp thuận việc gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi văn bản chấp thuận này cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ sở hữu nhà ở phải nộp văn bản chấp thuận gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo hồ sơ đề nghị đăng ký biến động thay đổi về thời hạn sở hữu nhà ở trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Số lượng nhà ở tại Việt Nam mà người nước ngoài được sở hữu là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Điều 19. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
    1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
    2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

    Theo đó, người nước ngoài được phép sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

    Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ không quá 250 căn nhà.

    Chuyên viên pháp lý Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    153