Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì phải giải quyết như thế nào?

Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì phải giải quyết như thế nào?

Nội dung chính

    Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì phải giải quyết như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật Đất đai 2024

    Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên
    1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì phải được quản lý theo quy định sau đây:
    a) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên do tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên;
    b) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên chịu trách nhiệm trong việc quản lý diện tích đất này;
    c) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định trên, trong trường hợp đất có di tích lịch sử - văn hóa bị sử dụng không đúng mục đích hoặc trái pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất phải chịu trách nhiệm như sau:

    - Phát hiện và ngăn chặn: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện kịp thời hành vi sử dụng đất không đúng mục đích hoặc trái pháp luật để ngăn chặn các hành vi vi phạm.

    - Xử lý theo thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp xã phải xử lý các vi phạm trong phạm vi thẩm quyền của mình theo quy định pháp luật.

    - Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền: Nếu vụ việc vượt quá thẩm quyền giải quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kiến nghị lên cơ quan hoặc người có thẩm quyền để tiến hành xử lý theo quy định.

    Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì phải giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì phải giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đất có di tích lịch sử - văn hóa có thời hạn sử dụng đất là bao lâu?

    Theo điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên được xác định là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và được sử dụng vào mục đích công cộng.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024:

    Đất sử dụng ổn định lâu dài
    1. Đất ở.
    2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
    3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
    4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
    5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
    6. Đất quốc phòng, an ninh.
    7. Đất tín ngưỡng.
    8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
    9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
    10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
    11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.

    Theo đó, đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh có thời gian sử dụng ổn định lâu dài. Điều này có nghĩa là đất có di tích lịch sử - văn hóa sẽ không bị giới hạn thời gian sử dụng, miễn là việc sử dụng đất phù hợp với mục đích công cộng, không vì mục tiêu kinh doanh.

    Ai có thẩm quyền giao đất có di tích lịch sử - văn hóa?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    Như vậy, thẩm quyền giao đất có di tích lịch sử - văn hóa được phân chia giữa các cấp Ủy ban nhân dân. Cụ thể:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với các tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất đối với cá nhân và cộng đồng dân cư.

    7