Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là những ai?
Nội dung chính
Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là những ai?
Căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy dịnh điều kiện giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Điều 125. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
...
3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
b) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;
c) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Bên cạnh đó căn cứ theo Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất như sau:
Đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Cá nhân được giao đất ở.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện như sau:
+ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng;
+ Xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định Luật Đất đai 2024.
- Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các Điều 124, Điều 125 và Điều 126 Luật Đất đai 2024.
Đối tượng được cho thuê đất
(1) Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 Luật Đất đai 2024.
(2) Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
- Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
- Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
(3) Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024;
- Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
- Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024.
(4) Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các Điều 124, Điều 125 và Điều 126 Luật Đất đai 2024.
Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là những ai? (Hình từ Internet)
Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với các thửa đất, khu đất đấu giá (nếu có);
- Hình thức giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng của các thửa đất, khu đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
- Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá;
- Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá;
- Chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;
- Dự kiến giá khởi điểm, khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Các nội dung khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
Trường hợp nào được coi là đấu giá không thành?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 33 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định các trường hợp đấu giá không thành như sau:
- Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
- Tại phiên đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;
- Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và phiên đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
- Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Đấu giá tài sản 2016;
- Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 Luật Đấu giá tài sản 2016 mà không có người trả giá tiếp;
- Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 Luật Đấu giá tài sản 2016;
- Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá hoặc có nhiều người tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 2a Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016.