Doanh nghiệp có được cho thuê lại nhà ở xã hội đã thuê để bố trí nhà ở cho người lao động không?
Nội dung chính
Doanh nghiệp có được cho thuê lại nhà ở xã hội đã thuê để bố trí nhà ở cho người lao động không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị quyết 201/2025/QH15 về việc cho thuê lại nhà ở xã hội đã thuê của các doanh nghiệp như sau:
Điều 10. Thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp), cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập được thuê nhà ở xã hội của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài. Doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho công nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài.
2. Doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp không được cho thuê lại nhà ở này, trừ trường hợp được cho thuê lại theo quy định của Luật Nhà ở.
[...]
Theo đó, các doanh nghiệp được thuê nhà ở xã hội của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp không được cho thuê lại nhà ở xã hội đã thuê để bố trí nhà ở cho người lao động, trừ trường hợp được cho thuê lại theo quy định của Luật Nhà ở.
(Trên đây là câu trả lời cho Doanh nghiệp có được cho thuê lại nhà ở xã hội đã thuê để bố trí nhà ở cho người lao động không?)
Doanh nghiệp có được cho thuê lại nhà ở xã hội đã thuê để bố trí nhà ở cho người lao động không? (Hình từ Internet)
Có được thuê nhà ở xã hội với mục đích kinh doanh không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
[...]
6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
8. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
Theo quy định, mỗi người trong một lần chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội và người thuê nhà ở xã hội chỉ được sử dụng với mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình ở, nếu không còn nhu cầu thuê thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
Như vậy, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội chỉ được thuê với mục đích để ở, không được phép thuê nhà ở xã hội với mục đích kinh doanh.
Việc miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì sẽ được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội khi nhà ở xã hội đó thuộc tài sản công. Và việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội được quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 36. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
a) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Theo đó, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được thực hiện với các nguyên tắc: người được miễn, giảm phải có tên trong Hợp đồng thuê nhà; chỉ xét miễn, giảm một lần; nếu một người thuộc nhiều diện ưu đãi thì chỉ hưởng mức cao nhất; hộ gia đình có từ hai người trở lên được giảm tiền thuê sẽ được miễn toàn bộ tiền thuê nhà.
Đối tượng được miễn, giảm bao gồm: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc diện hỗ trợ nhà ở; hộ nghèo, cận nghèo theo quy định; và đối tượng bảo trợ xã hội nhận trợ cấp hàng tháng theo chính sách nhà ở xã hội.
Mức miễn, giảm áp dụng như sau: người có công với cách mạng được giảm theo tỷ lệ quy định; hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội được giảm 60% tiền thuê nhà, mức này áp dụng chung cho cả hộ gia đình.
