Đô thị có phải là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành không?
Nội dung chính
Đô thị có phải là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành không?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là nơi tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp; là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ.
2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng được xác định tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, được đầu tư xây dựng từng bước đồng bộ theo các tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Nông thôn là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
4. Khu dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định ở nông thôn, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện hạ tầng kỹ thuật và các yếu tố khác.
[...]
Như vậy, đô thị đúng là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành.

Đô thị có phải là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành không? (Hình từ Internet)
Có phải dựa trên nền tảng dữ liệu mô hình thông tin công trình BIM để xây dựng bản sao số đô thị không?
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 22. Bản sao số đô thị
1. Bản sao số đô thị là một ứng dụng công nghệ tiên tiến, phải được xây dựng dựa trên nền tảng dữ liệu đô thị tích hợp, đặc biệt là dữ liệu không gian địa lý (GIS), mô hình thông tin công trình (BIM) và dữ liệu cảm biến thời gian thực.
2. Việc xây dựng bản sao số đô thị phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn liên quan về mô hình dữ liệu và khả năng tương tác để bảo đảm tính bền vững và khả năng mở rộng.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn kỹ thuật về việc xây dựng và ứng dụng bản sao số trong quản lý phát triển đô thị, bao gồm việc tích hợp với Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh và hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị.
Theo đó, bản sao số đô thị phải được xây dựng dựa trên nền tảng dữ liệu đô thị tích hợp, trong đó bao gồm:
- Dữ liệu không gian địa lý (GIS)
- Mô hình thông tin công trình (BIM)
- Dữ liệu cảm biến thời gian thực
Như vậy, dữ liệu BIM là thành phần bắt buộc để xây dựng bản sao số đô thị, cùng với GIS và dữ liệu thời gian thực.
Biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị là gì?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch không đúng yêu cầu, nguyên tắc, nội dung và thời gian quy định;
- Không lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến không đúng quy định của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định;
- Tổ chức lập bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) không phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng.
(2) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc tổ chức lập lại nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh, đồ án quy hoạch điều chỉnh, trình thẩm định phê duyệt đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 16/2022/NĐ-CP khi chưa phê duyệt quy hoạch.
- Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 16/2022/NĐ-CP khi chưa phê duyệt quy hoạch.
- Buộc tổ chức lập lại bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
