Diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ
Nội dung chính
Diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ
Không có quy định nào quy định chi tiết diện tích tối thiểu, tuy nhiên có thể hiểu đơn giản đây là diện tích cần để đảm bảo được cấp sổ đỏ.
Về việc cấp Sổ đỏ lần đầu theo các trường hợp quy định tại Điều 137, Điều 138 và Điều 140 Luật Đất đai 2024, không có quy định cụ thể về diện tích tối thiểu của thửa đất. Điều này có nghĩa là bất kỳ thửa đất nào thuộc các trường hợp tại Điều 137, Điều 138 và Điều 140 Luật Đất đai 2024, dù có diện tích nhỏ hơn mức quy định, vẫn có thể được cấp sổ đỏ lần đầu nếu thửa đất đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
Thêm vào đó, tại khoản 1 Điều 146 Luật Đất đai 2024 quy định nếu thửa đất được hình thành trước khi văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tách thửa có hiệu lực và diện tích thửa đất nhỏ hơn mức tối thiểu nhưng vẫn đủ điều kiện cấp sổ đỏ thì người sử dụng đất vẫn được cấp sổ đỏ.
Vì vậy, việc cấp sổ đỏ lần đầu không phụ thuộc vào diện tích tối thiểu mà chủ yếu dựa vào tính hợp pháp và tình trạng sử dụng đất của thửa đất đó. Quy định này tạo ra sự linh hoạt trong việc cấp sổ đỏ, khuyến khích người dân thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình đối với thửa đất.
Diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ (Hình từ Internet)
Diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu thì có được chuyển nhượng không?
Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 việc chuyển nhượng đất phải đáp ứng các điều kiện cơ bản như có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đặc biệt, quyền sử dụng đất cần phải rõ ràng và không có tranh chấp, đất không bị kê biên hay áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và phải còn thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, không có quy định nào quy định về diện tích tối thiểu của đất khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tức là, không có yêu cầu đất phải lớn hơn diện tích tối thiểu thì mới được chuyển nhượng đất.
Điều này mở rộng khả năng thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhiều loại đất có diện tích nhỏ hơn hoặc đất thuộc các trường hợp đặc biệt như đất nông nghiệp, đất đai trong khu dân cư hay đất bị chia nhỏ trong quá trình dồn điền đổi thửa. Chính sách này thể hiện sự linh hoạt trong việc áp dụng luật đối với các giao dịch đất đai, giúp các cá nhân, tổ chức dễ dàng thực hiện quyền sử dụng đất của mình mà không bị giới hạn về diện tích.
Bên cạnh đó, việc không quy định diện tích tối thiểu để thực hiện quyền chuyển nhượng đất phù hợp với quy định cấp sổ đỏ lần đầu. Bởi vì nếu pháp luật cấp sổ đỏ lần đầu nhưng lại hạn chế quyền chuyển nhượng sẽ tạo ra sự bất hợp lý và không công bằng đối với người sử dụng đất.
Khi đất đã được cấp sổ lần đầu, chủ sở hữu lẽ ra phải được thực hiện đầy đủ các quyền của mình, bao gồm quyền chuyển nhượng, thế chấp hay cho thuê đất... Nếu bị hạn chế quyền chuyển nhượng, điều này có thể gây khó khăn trong việc thực hiện các giao dịch, đồng thời ảnh hưởng đến quyền lợi và khả năng sinh lợi từ đất đai của người dân.
Vì vậy, việc không yêu cầu diện tích tối thiểu để chuyển nhượng đất không chỉ đảm bảo quyền lợi của các cá nhân, tổ chức mà còn thúc đẩy tính linh hoạt và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và đô thị hóa.
Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu từ ngày 1/8/2024 cho cá nhân, hộ gia đình được quy định ra sao?
Theo Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024, quy trình cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 và điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân cần nộp một bộ hồ sơ đầy đủ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận sẽ xác nhận và hẹn ngày trả kết quả cho người nộp hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để tiếp tục xử lý.
Bước 3: Xử lý tại UBND cấp xã
UBND cấp xã sẽ thực hiện xác nhận tình trạng sử dụng đất, bao gồm việc kiểm tra có nhà ở hoặc công trình xây dựng trên đất, xác minh về tranh chấp. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, UBND cấp xã cũng sẽ xác nhận thêm các thông tin quy định tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Bước 4: Kiểm tra và đo đạc địa chính
Cơ quan quản lý đất đai cấp huyện sẽ thực hiện các công việc liên quan đến kiểm tra và đo đạc, bao theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị đinh 101/2024/NĐ-CP.
Nếu đủ điều kiện, hồ sơ sẽ được chuyển tới Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật vào hệ thống thông tin đất đai. Trường hợp không đủ điều kiện, sẽ thông báo kết quả cho người yêu cầu.
Bước 5: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Người yêu cầu cấp Giấy chứng nhận cần hoàn tất nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế, bao gồm các khoản như lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có). Sau khi thanh toán, người dân cần lưu giữ hóa đơn, chứng từ để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã hoàn tất các khoản nghĩa vụ tài chính, trừ khi có ghi nợ tiền sử dụng đất.
Bước 6: Nhận kết quả
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan quản lý đất đai cấp huyện sẽ thực hiện các bước sau:
- Lập tờ trình gửi UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
- Đồng thời, hồ sơ và bản sao Giấy chứng nhận sẽ được gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật và chỉnh lý thông tin trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Quy trình này đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc cấp sổ đỏ lần đầu, giúp người dân dễ dàng thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất của mình.