Địa chỉ Cơ sở 4 của Sở Xây dựng TP HCM sau sáp nhập ở đâu?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Địa chỉ Cơ sở 4 của Sở Xây dựng TP HCM sau sáp nhập ở đâu?
Căn cứ điểm d khoản 4 Điều 1 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 07/2025/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định như sau:
Điều 1. Vị trí và chức năng
[...]
4. Trụ sở làm việc của Sở Xây dựng đặt tại:
[...]
d) Cơ sở 4: 198 Bạch Đằng, phường Bà Rịa, Thành phố Hồ Chí Minh.
[...]
Như vậy, Cơ sở 4 của Sở Xây dựng TP HCM đặt tại:
198 Bạch Đằng, phường Bà Rịa, Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ Cơ sở 4 của Sở Xây dựng TP HCM sau sáp nhập ở đâu? (HÌnh từ Internet)
Sở Xây dựng có thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển đô thị hay không?
Căn cứ khoản 6 Điều 8 Nghị định 150/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 8. Các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương
[...]
6. Sở Xây dựng
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn (bao gồm: Cấp nước sạch (trừ nước sạch nông thôn); thoát nước và xử lý nước thải (trừ xử lý nước thải tại chỗ; thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối); công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng; kết cấu hạ tầng giao thông; quản lý không gian xây dựng ngầm; quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu dân cư nông thôn); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; an toàn giao thông (không bao gồm nhiệm vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ).
Đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thì chức năng tham mưu về quy hoạch xây dựng và kiến trúc do Sở Quy hoạch - Kiến trúc thực hiện.
[...]
Theo đó, Sở Xây dựng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh/thành phố.
Mức phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về đầu tư phát triển đô thị là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm quy định về đầu tư phát triển đô thị cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Thực hiện dự án đầu tư phát triển khu đô thị không tuân theo quy hoạch đô thị hoặc chậm so với tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chậm bàn giao công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư phát triển khu đô thị theo tiến độ đã được phê duyệt.
(2) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tiến độ dự án đã được phê duyệt;
- Thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
- Không tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp;
- Không chuyển giao quản lý hành chính theo quy định;
- Chủ đầu tư dự án khu đô thị không thực hiện giám sát, kiểm tra kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp người dân tự xây dựng nhà ở trong khu đô thị trái phép; sử dụng công trình sai công năng và vi phạm các quy định về sử dụng nhà ở theo Luật Nhà ở.
(3) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc thực hiện dự án đầu tư phát triển khu đô thị tuân theo quy hoạch đô thị với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với dự án đang thi công xây dựng;
- Buộc chủ đầu tư cấp 1 yêu cầu chủ đầu tư thứ cấp thực hiện dự án đúng quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc xin ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc làm thủ tục chuyển giao quản lý hành chính theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 14 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc chủ đầu tư dự án khu đô thị thực hiện giám sát, kiểm tra người dân tự xây dựng nhà ở trong khu đô thị theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 14 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.