Di chúc bị thất lạc thì có bị coi như không có di chúc hay không?Khi hàng xóm cất giữ di chúc thì ai sẽ là người công bố?
Nội dung chính
Di chúc bị thất lạc thì có bị coi như không có di chúc hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 642 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:
Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Như vậy, trường hợp di chúc bị thất lạc và chưa tìm thấy cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực thì coi như không có di chúc và trường hợp này sẽ áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Lưu ý: Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Di chúc bị thất lạc thì có bị coi như không có di chúc hay không?Khi hàng xóm cất giữ di chúc thì ai sẽ là người công bố? (Hình từ Internet)
Khi hàng xóm cất giữ di chúc thì ai sẽ là người công bố?
Căn cứ khoản 2 Điều 647 Bộ luật dân sự 2015 quy định về công bố di chúc như sau:
Công bố di chúc
1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, đối với quy định nêu trên thì nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. Do đó, các đồng thừa kế sẽ thỏa thuận cử 01 người công bố bản di chúc.
Di chúc công bố trước thời điểm người để lại di chúc chết thì sẽ chưa có hiệu lực đúng không?
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế theo khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015:
Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
...
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015:
Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Theo quy định, thì di chúc chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc (người có tài sản) chết. Cho nên dù di chúc được công bố trước khi người lập di chúc chết thì di chúc này vẫn chưa có hiệu lực.