Để dự thi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải đảm bảo những điều kiện nào? Có bắt buộc phải tốt nghiệp đại học không?
Nội dung chính
Để dự thi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải đảm bảo những điều kiện nào? Có bắt buộc phải tốt nghiệp đại học không?
Căn cứ vào Điều 25 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện dự thi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản cụ thể như sau:
Điều kiện dự thi
Thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù.
2. Tốt nghiệp từ trung học phổ thông trở lên.
3. Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản.
4. Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo đó, điều kiện để dự thi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được quy định như trên
Như vậy, căn cư vào những điều kiện nêu trên, thí sinh dự thi chỉ cần có bằng tốt nghiệp từ trung học phổ thông trở lên, chứ không bắt buộc phải có bằng đại học.
Bài thi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản đạt yêu cầu như thế nào?
Căn cứ vào Điều 28 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định về bài thi đạt yêu cầu như sau:
- Bài thi đạt yêu cầu là bài thi có kết quả như sau:
+ Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100);
+ Bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
- Thí sinh có bài thi đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này là đủ điều kiện được cấp chứng chỉ.
Để dự thi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản gồm những điều kiện nào? Có bắt buộc phải tốt nghiệp đại học không? (Hình từ Internet)
Việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 31 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định về cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:
- Người dự thi sát hạch đạt điểm thi theo quy định tại Điều 28 Nghị định 96/2024/NĐ-CP và có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 96/2024/NĐ-CP thì được cấp chứng chỉ.
- Trình tự cấp chứng chỉ:
+ Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi;
+ Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch Hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục XXII Nghị định 96/2024/NĐ-CP). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
- Kinh phí cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, cá nhân nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc theo thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chứng chỉ có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp.
- Mẫu chứng chỉ theo quy định tại Phụ lục XXIII Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
- Chứng chỉ được trả cho cá nhân tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc theo thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp người có chứng chỉ không đến nhận trực tiếp thì được gửi theo đường bưu điện.
- Người được cấp chứng chỉ phải chấp hành các quy định sau:
+ Không được sửa chữa, tẩy xóa nội dung của chứng chỉ;
+ Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và chứng chỉ của mình để thực hiện các hoạt động liên quan đến hành nghề môi giới bất động sản;
+ Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.
- Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình tổ chức kỳ thi sát hạch và danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Đồng thời đưa danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ lên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (theo mẫu tại Phụ lục XXVI Nghị định 96/2024/NĐ-CP).
- Trường hợp chứng chỉ bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại chứng chỉ do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ. Số chứng chỉ là số chứng chỉ cũ (theo mẫu tại Phụ lục XXIV Nghị định 96/2024/NĐ-CP).
Thời hạn chứng chỉ là 05 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ lần đầu. Người xin cấp lại chứng chỉ nộp kinh phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chuẩn bị cho việc cấp lại chứng chỉ. Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ nộp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã cấp chứng chỉ, gồm:
+ Đơn xin cấp lại chứng chỉ có dán ảnh (theo mẫu tại Phụ lục XXVII Nghị định 96/2024/NĐ-CP);
+ 02 ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
+ Chứng chỉ cũ (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 9 Điều 31 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và cấp lại chứng chỉ.