Thời hạn để doanh nghiệp bất động sản cập nhật thông tin về bất động sản khi thông tin đã công khai có sự thay đổi?

Thời hạn để doanh nghiệp bất động sản cập nhật thông tin về bất động sản khi thông tin đã công khai có sự thay đổi? Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn là gì?

Nội dung chính

    Thời hạn để doanh nghiệp bất động sản cập nhật thông tin về bất động sản khi thông tin đã công khai có sự thay đổi?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP như sau:

    Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
    ...
    3. Phương thức, hình thức công khai thông tin: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
    4. Việc công khai thông tin trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
    5. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm cập nhật thông tin đã công khai trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông tin có sự thay đổi.

    Tại khoản 6 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 cũng có quy định như sau:

    Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
    ...
    6. Các thông tin đã công khai phải được cập nhật khi có sự thay đổi.

    Như vây, theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì các thông tin đã công khai phải được cập nhật khi có sự thay đổi.

    Theo đó, kể từ ngày thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh có sự thay đổi thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm cập nhật thông tin đã công khai trong thời hạn 05 ngày.

    Thời hạn để doanh nghiệp bất động sản cập nhật thông tin về bất động sản khi thông tin đã công khai có sự thay đổi? (Ảnh từ Internet)

    Thời hạn để doanh nghiệp bất động sản cập nhật thông tin về bất động sản khi thông tin đã công khai có sự thay đổi? (Ảnh từ Internet)

    Nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định về điều kiện để nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh

    Theo đó, nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng trong dự án bất động sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản 2023;

    - Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất gắn với nhà ở, công trình xây dựng, tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý và giải quyết; trường hợp có tranh chấp thì đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật;

    - Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    - Không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch;

    - Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật;

    - Đã được công khai thông tin theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn là gì?

    Theo quy định tại Điều 13 Luật Kinh doanh bất động san 2023 quy định về nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn như sau:

    - Việc mua bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023 có quy định khác. Các chủ sở hữu đối với các căn hộ chung cư, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, công trình xây dựng có nhiều chủ sở hữu có quyền sử dụng đất theo hình thức sử dụng chung.

    - Bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo quy định của Luật này được Nhà nước cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua. Trình tự, thủ tục, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Việc bán, cho thuê mua nhà ở phải tuân thủ quy định về thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Việc bán, cho thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng phải tuân thủ quy định về thời hạn sử dụng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    - Việc bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng phải tuân thủ quy định về hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua. Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đối với bên mua, thuê mua là kể từ thời điểm bên mua, thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    - Việc mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng phải kèm theo hồ sơ về nhà ở, công trình xây dựng đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật này. Việc mua bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng phải phân định rõ diện tích, trang thiết bị sở hữu, sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sở hữu, sử dụng riêng của các chủ sở hữu.

    161