Đất trồng lúa dính quy hoạch có được tự ý chuyển mục đích sang đất thương mại dịch vụ không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất trồng lúa dính quy hoạch được hiểu như thế nào? Đất trồng lúa dính quy hoạch có được tự ý chuyển mục đích sang đất thương mại dịch vụ không?

Nội dung chính

    Đất trồng lúa dính quy hoạch được hiểu như thế nào?

    Tại khoản 36 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định.

    Mặc dù pháp luật chưa có bất kỳ định nghĩa rõ ràng nào về khái niệm "đất trồng lúa dính quy hoạch", nhưng căn cứ vào quy định trên, có thể hiểu rằng đất trồng lúa dính quy hoạch là những thửa đất nằm trong phạm vi ranh giới quy hoạch của các dự án đã được phê duyệt nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, bảo vệ môi trường hoặc thích ứng với biến đổi khí hậu. Những thửa đất trồng lúa này được xác định dựa trên tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế - xã hội, gắn liền với một thời gian cụ thể theo kế hoạch quy hoạch.

    Đất trồng lúa dính quy hoạch có được tự ý chuyển mục đích sang đất thương mại dịch vụ không?

    Đất trồng lúa dính quy hoạch có được tự ý chuyển mục đích sang đất thương mại dịch vụ không? (Hình từ Internet)

    Đất trồng lúa dính quy hoạch có được tự ý chuyển mục đích sang đất thương mại dịch vụ không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Luật Đất đai 2024, một trong những quyền của người sử dụng đất là quyền được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Bên cạnh đó, tại khoản 4 và khoản 6 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm.

    Ngoài ra, theo khoản 7 Điều 76 Luật Đất đai 2024, diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.

    Nếu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định.

    Theo đó, pháp luật không có quy định cấm người sử dụng đất trồng lúa thực hiện quyền được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan khi đất dính quy hoạch.

    Mặc dù vậy, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (đất nông nghiệp) sang đất thương mại dịch vụ (đất phi nông nghiệp) phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Người sử dụng đất không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất thương mại dịch vụ.

    Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi đất trồng lúa dính quy hoạch, người sử dụng đất không được phép tự ý chuyển mục đích sang đất thương mại dịch vụ. Hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất này có thể bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.

    Tự ý chuyển mục đích đất trồng lúa dính quy hoạch sang đất thương mại dịch vụ bị xử phạt ra sao?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi tự ý chuyển mục đích đất trồng lúa dính quy hoạch sang đất thương mại dịch vụ bị xử phạt như sau:

    (1) Hành vi tự ý chuyển mục đích đất trồng lúa dính quy hoạch sang đất thương mại dịch vụ thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ trên 02 héc ta trở lên.

    (2) Hành vi tự ý chuyển mục đích đất trồng lúa dính quy hoạch sang đất thương mại dịch vụ thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại (1).

    (3) Biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024;

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    14
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ