Đất khoán 10 là đất gì? Tại sao gọi là đất khoán 10?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất khoán 10 là đất gì? Tại sao gọi là đất khoán 10? Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như thế nào?

Nội dung chính

Đất khoán 10 là đất gì? Tại sao gọi là đất khoán 10?

Để trả lời cho câu hỏi "Đất khoán 10 là đất gì?" và "Tại sao gọi là đất khoán 10?", thì phải phân biệt rõ định hướng của Nhà nước trước và sau Nghị quyết 10-NQ/TW năm 1988 đối với việc quản lý đất nông nghiệp.

Trước Nghị quyết 10-NQ/TW năm 1988: không giao khoán đất cho hộ gia đình.

Sau Nghị quyết 10-NQ/TW năm 1988: giao khoán đất cho từng hộ gia đình chịu trách nhiệm sản xuất.

Nói cách khác, Nghị quyết 10-NQ/TW năm 1988 định hướng lại quản lý kinh tế nông nghiệp trong đó có việc giao đất nông nghiệp.

Việc này, vẫn thường được gọi là "khoán hộ" hoặc "khoán 10".

Như vậy, đất khoán 10 không phải là một thuật ngữ pháp lý, mà chỉ là một cách sử dụng ví von các diện tích đất được giao theo phương thức khoán theo định hướng tại Nghị quyết 10-NQ/TW năm 1988.

Cụ thể, để triển khai định hướng là giao đất khoán 10 cho hộ gia đình, thì Điều 13 Quy định về chấn chỉnh quản lý hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông, lâm nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 171-HĐBT năm 1988 hướng dẫn chi tiết hơn, với 1 số nội dung đáng chú ý sau:

Hợp tác xã phải nắm chắc quỹ đất của mình, xác định quy hoạch sản xuất, cơ cấu cây trồng, các điều kiện cần thiết để tổ chức việc giao khoán sát hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi, ngành nghề. Các hình thức khoán, các định mức, đơn giá, cách phân phối trong hợp tác xã phải được chuẩn bị tốt và do đại hội xã viên bàn bạc quyết định một cách dân chủ và tiến hành công khai.

(1) Đối với cây hàng năm

Hợp tác xã căn cứ vào khả năng lao động, quỹ đất để giao khoán diện tích đất cho từng hộ, hoặc nhóm hộ thích hợp nhằm giải quyết yêu cầu cơ bản về lương thực, tăng nhanh lương thực hàng hoá.

Thời gian giao khoán được ổn định khoảng 15 năm.

Người nhận khoán được quyền chủ động toàn bộ quá trình sản xuất trên đất đai nhận khoán theo cơ cấu sản xuất và kế hoạch của hợp tác xã; được lựa chọn ký kết hợp đồng dịch vụ với hợp tác xã hoặc với cá nhân khác theo yêu cầu sản xuất của mình; được đổi công hoặc thuê thêm lao động thời vụ trên cơ sở tự nguyện và thoả thuận.

Người nhận khoán được làm chủ toàn bộ sản phẩm làm ra, sau khi nộp thuế, đóng góp các quỹ hợp tác xã và phí quản lý (do đại hội xã viên bàn bạc quyết định); thanh toán các chi phí dịch vụ và các khoản trao đổi vật tư sản xuất theo hợp đồng đã ký kết, còn lại thuộc quyền sử dụng của người nhận khoán.

(2) Đối với cây dài ngày và cây rừng phải kết hợp giao quyền sử dụng đất đai và quản lý cây trồng với các hình thức khoán thích hợp:

- Đối với diện tích trồng mới có thể giao khoán toàn bộ chu kỳ sản xuất từ làm đất đến lúc có sản phẩm thu hoạch, hoặc có thể giao khoán từng công đoạn.

- Đối với cây công nghiệp và cây rừng đã có sẵn thì khoán chăm sóc, bảo vệ, khai thác và nộp sản phẩm chính theo mức quy định cho cả chu kỳ sản xuất đối với sản phẩm của từng loại cây loại rừng.

Diện tích giao khoán cây công nghiệp dài ngày, rừng... tuỳ thuộc vào khả năng đất đai, đồi rừng của hợp tác xã và khả năng sản xuất của từng hộ xã viên. Trên đất đai nhận khoán, người nhận khoán được trồng xen và tận thu sản phẩm nông, lâm kết hợp không phải nộp thuế.

Đối với các loại đất trống, đồi trọc, hợp tác xã giao cho gia đình xã viên sử dụng không hạn chế về diện tích.

Thời hạn giao khoán cây dài ngày, đồi rừng từ 30 đến 50 năm;

Trong thời gian đó, người nhận khoán được phép chuyển nhượng quyền sử dụng cho người khác, khi hết thời hạn khoán có thể xem xét gia hạn thêm.

Kết luận:

- Đất khoán 10 là đất được giao cho từng hộ theo phương thức khoán trên tinh thần xuất phát từ Nghị quyết 10-NQ/TW năm 1988.

- Đất khoán 10 là đất nông nghiệp.

Lưu ý:

Nội dung Đất khoán 10 là đất gì? Tại sao gọi là đất khoán 10? chỉ mang tính chất tham khảo.

Đất khoán 10 là đất gì? Tại sao gọi là đất khoán 10?

Đất khoán 10 là đất gì? Tại sao gọi là đất khoán 10? (Hình từ Internet)

Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp:

Hạn mức được quy định như sau:

(1) Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

- Trường hợp:

+ Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.

+ Nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

+ Nếu được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

(2) Đối với đất trồng cây lâu năm cho cá nhân:

- Không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.

- Không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

(3) Đối với đất rừng:

- Không quá 30 ha đối với đất rừng phòng hộ.

- Không quá 30 ha đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng.

Lưu ý: Các trường hợp không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân:

- Giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

- Diện tích đất nông nghiệp được nhà nước cho thuê hoặc giao đất có thu tiền của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

- Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất.

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 177 Luật Đất đai 2024 như sau:

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với loại đất tương ứng.

saved-content
unsaved-content
84