Đất đang sử dụng sai mục đích sử dụng đất thì có được thực hiện tặng cho đất không?
Nội dung chính
Đất đang sử dụng sai mục đích sử dụng đất thì có được thực hiện tặng cho đất không?
Căn cứ theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 hợp đồng tặng cho đất là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao đất của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Đối với hợp đồng tặng cho đất, bắt buộc phải thành lập văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
Theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 khi thực hiện tặng cho đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Theo đó, pháp luật hiện hành không có quy định nào cấm hay hạn chế việc thực hiện quyền tặng cho đất khi đất đó đang sử dụng sai mục đích.
Như vậy, dù đất đang sử dụng sai mục đích, việc tặng cho quyền sử dụng đất vẫn có thể thực hiện được, miễn là các điều kiện pháp lý để thực hiện việc tặng cho đất được đáp ứng và hợp đồng tặng cho đất phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
Đất đang sử dụng sai mục đích sử dụng đất thì có được thực hiện tặng cho đất không? (Hình ảnh từ Internet)
Sau khi nhận tặng cho đất, người được tặng cho đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất có cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất sau đây phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
(1) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
(2) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
(3) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
(4) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
(5) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
(6) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
(7) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Bên cạnh đó, việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp nêu trên thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (căn cứ khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024).
Như vậy, sau khi nhận tặng cho đất, nếu người được tặng cho muốn chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp quy định tại từ (1) đến (7) nêu trên thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không nằm trong các trường hợp này thì không cần xin phép.
Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất khi người được tặng cho đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp phải xin phép
Người được tặng cho chuẩn bị hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, thành phần hồ sơ gồm:
Căn cứ khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP nộp cho Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Trình tự, thủ tục thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất khi người được tặng cho đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp phải xin phép như sau (theo quy định tại Điều 227 Luật Đất đai 2024):
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:
+ Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
+ Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
-Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Lưu ý: Trường hợp vừa chuyển quyền sử dụng, vừa chuyển mục đích sử dụng thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.