Đất đai, nhà ở sẽ được xác thực qua căn cước công dân và VNeID đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất đai, nhà ở sẽ được xác thực qua căn cước công dân và VNeID đúng không? Thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận được thể hiện thế nào?

Nội dung chính

    Đất đai, nhà ở sẽ được xác thực qua căn cước công dân và VNeID đúng không?

    Xây dựng tiện ích trên VNeID để người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản xác nhận thông tin đất đai

    Căn cứ theo Kế hoạch 515/KH-BCA-BNN&MT năm 2025  triển khai thực hiện chiến dịch làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai từ ngày 1/9/2025 đến ngày 30/11/2025.

    Theo đó, nội dung triển khai thực hiện chiến dịch làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

    (1) Hoàn thiện CSDL đất đai đã có đảm bảo “đúng - đủ - sạch - sống"

    - Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ về thu thập, cập nhật, chỉnh lý, bổ sung thông tin CSDL đất đai và thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp.

    - Rà soát, phân loại dữ liệu đất đai đã được xây dựng từ trước đến nay (khoảng 49.7 triệu thửa đất tại 2.342/3.321 đơn vị cấp xã) thành 03 nhóm:

    + Nhóm đã được xây dựng CSDL và dữ liệu đang được sử dụng và đảm bảo “đúng - đủ - sạch - sống":

    + Nhóm đã được xây dựng CSDL nhưng dữ liệu cần làm đúng, làm đủ, bổ sung và xác thực thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất,

    + Nhóm đã được xây dựng CSDL, nhưng dữ liệu không sử dụng được, cần phải xây dựng lại mới

    - Xác thực thông tin của Chủ sử dụng đất, Chủ sở hữu nhà ở trên CSDL hiện có với CSDL quốc gia về dân cư.

    - Rà soát, cập nhật, chính lý, nhập bổ sung thông tin còn thiếu của các thửa đất, thông tin thẻ căn cước Căn cước công dân (CCCD) của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản vào CSDL đất đai.

    (2) Xây dựng dữ liệu đất ở, nhà ở đối với nơi chưa xây dựng CSDL

    - Thu thập bản sao bản chụp các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu về nhà ở và thẻ căn cước CCCD của các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở

    - Số hóa, quết Giấy chứng nhận và xây dựng, tạo lập dữ liệu của chủ sử dụng đất ở, nhà ở. Xác thực thông tin chủ sử dụng đất ở, nhà ở qua CSDL quốc gia về dân cư.

    - Xây dựng tiện ích trên ứng dụng VNeID để người sử dụng đất, chủ ở hữu tài sản xác nhận thông tin đất đai.

    Như vậy, theo Kế hoạch 515/KH-BCA-BNN&MT năm 2025, trong quá trình làm giàu và làm sạch cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, thông tin đất đai, nhà ở sẽ được xác thực thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân và đồng thời được tích hợp tiện ích trên ứng dụng VNeID để người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có thể trực tiếp xác nhận, đối soát thông tin của mình.

    Đất đai, nhà ở sẽ được xác thực qua căn cước công dân và VNeID đúng không?

    Đất đai, nhà ở sẽ được xác thực qua căn cước công dân và VNeID đúng không? (Hình từ Internet)

    Thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận được thể hiện thế nào?

    Căn cứ Điều 33 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận được thể hiện như sau:

    (1) Ghi “Thửa đất số: …" là số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu của thửa đất theo mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.

    (2) Tờ bản đồ số: ...” là số thứ tự của tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về bản đồ địa chính

    (3) Thông tin về diện tích:

    - Diện tích: được xác định theo đơn vị mét vuông (m2), làm tròn đến một chữ số thập phân

    - Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã mà thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan thì thể hiện thêm thông tin: “trong đó: ...m2 thuộc ... (ghi tên đơn vị hành chính cấp xã); ...m2 thuộc …

    - Trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì thể hiện diện tích đất để xây dựng nhà chung cư

    (4) Thông tin về loại đất bao gồm tên gọi loại đất và mã (ký hiệu) của loại đất

    (5) Thông tin về thời hạn sử dụng đất được thể hiện như sau:

    - Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo Quyết định giao đất, cho thuê đất, cụ thể như sau:

    + Trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài thì thể hiện: “Lâu dài”

    + Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì thể hiện các thông tin: Ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất

    - Các trường hợp còn lại thì ghi thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:

    + Trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài thì thể hiện: “Lâu dài”

    + Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất, trừ trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thì thể hiện các thông tin: “… năm (ghi thời hạn sử dụng được xác định theo quy định của pháp luật) kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”

    - Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất với thời hạn sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại đất và thời hạn sử dụng đất. Ví dụ: “Thời hạn sử dụng: Đất ở tại nông thôn: Lâu dài; Đất trồng cây lâu năm: 50 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”

    - Trường hợp đăng ký đất đai mà chưa cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Chưa xác định"

    - Trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao để quản lý thì thể hiện thời hạn theo văn bản giao đất để quản lý; trường hợp không có văn bản giao đất để quản lý hoặc văn bản giao đất để quản lý không xác định thời hạn thì thể hiện: “Chưa xác định”.

    (6) Thông tin về hình thức sử dụng đất gồm hình thức sử dụng chung và hình thức sử dụng riêng.

    - Hình thức sử dụng đất riêng được thể hiện: “Sử dụng riêng”

    - Hình thức sử dụng đất chung được thể hiện: “Sử dụng chung”

    - Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì thể hiện: “... m2 sử dụng chung; ... m2 sử dụng riêng”

    - Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và loại đất sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng; ghi “Sử dụng chung” và loại đất sử dụng, diện tích đất sử dụng chung. Ví dụ: “Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hằng năm 200m2”

    - Trường hợp thửa đất có nhà chung cư mà chủ đầu tư đã bán căn hộ đầu tiên thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thể hiện “Sử dụng chung”.

    (7) Thông tin về địa chỉ thửa đất gồm: số nhà, tên đường, phố (nếu có); tên điểm dân cư (tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, điểm dân cư tương tự) hoặc tên khu vực, xứ đồng (đối với thửa đất ngoài khu dân cư); tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh nơi có thửa đất.

    Lưu ý: Các thông tin trên được thể hiện tại mã QR của Giấy chứng nhận.

    Thứ tự ưu tiên lựa chọn thông tin của các thửa đất so sánh thay đổi như thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp so sánh
    [...]
    3. Việc lựa chọn thông tin của các thửa đất so sánh thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
    a) Có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá và không bị giới hạn bởi địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp xã trong địa bàn hành chính cấp tỉnh. Trường hợp mở rộng phạm vi thu thập thông tin ngoài địa bàn hành chính cấp tỉnh, tổ chức thực hiện định giá đất phải giải trình cụ thể lý do trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định;
    b) Tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất;
    c) Thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.
    Trường hợp có nhiều nguồn thông tin khác nhau phát sinh tại cùng thời điểm thì ưu tiên lựa chọn nguồn thông tin theo thứ tự như sau: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; Văn phòng đăng ký đất đai; cơ quan thuế; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá tài sản; sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp bất động sản; thông tin thu thập qua điều tra, khảo sát; trường hợp thông tin được hình thành trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì được lựa chọn thông tin phù hợp tình hình thực tế về giá đất tại địa phương mà không căn cứ vào thứ tự ưu tiên nêu tại điểm này;
    [...]

    Như vậy, khi xác định giá đất theo phương pháp so sánh thì việc lựa chọn thông tin của các thửa đất so sánh thực hiện theo thứ tự ưu tiên từ ngày 15/08/2025 như sau:

    - Có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá và không bị giới hạn bởi địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp xã trong địa bàn hành chính cấp tỉnh...;

    - Tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất;

    - Thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.

    Trường hợp có nhiều nguồn thông tin khác nhau phát sinh tại cùng thời điểm thì ưu tiên lựa chọn nguồn thông tin theo thứ tự như sau: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; Văn phòng đăng ký đất đai; cơ quan thuế; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá tài sản; sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp bất động sản; thông tin thu thập qua điều tra, khảo sát; trường hợp thông tin được hình thành trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì được lựa chọn thông tin phù hợp tình hình thực tế về giá đất tại địa phương mà không căn cứ vào thứ tự ưu tiên nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1