Nguyên tắc xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai 2025

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nguyên tắc xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai 2025? Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần nào?

Nội dung chính

    Nguyên tắc xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai 2025

    Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai trong đó dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

    Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 7 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về nguyên tắc xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

    (1) Cơ sở dữ liệu đất đai sau khi xây dựng phải đảm bảo tuân thủ quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    (2) Các cơ sở dữ liệu thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được xây dựng đồng thời và được liên kết, tích hợp với nhau, trong đó cơ sở dữ liệu địa chính được ưu tiên xây dựng để làm cơ sở xây dựng và định vị không gian các cơ sở dữ liệu thành phần khác của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    (3) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải thống nhất với thông tin, dữ liệu, tài liệu hồ sơ được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    (4) Trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phải đảm bảo các quy định về an toàn và bảo mật dữ liệu.

    (5) Việc đồng bộ, tích hợp cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai do trung ương quản lý phải được thực hiện thường xuyên sau khi cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương đưa vào quản lý, vận hành.

    (6) Quy mô tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được xác định theo đơn vị hành chính cấp xã trên cơ sở thiết kế kỹ thuật - dự toán xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Thiết kế kỹ thuật - dự toán xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo quyết định phê duyệt phải nộp (bản số) về Cục Quản lý đất đai để theo dõi, tổng hợp.

    (7) Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp đã có kế hoạch hoặc đang thực hiện dồn điền đổi thửa thì cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng trong quá trình thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.

    Nguyên tắc xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai 2025

    Nguyên tắc xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai 2025 (Hình từ Internet)

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

    Điều 165. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
    1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:
    a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
    b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
    c) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
    d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
    đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
    e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
    g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
    h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
    2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.
    3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Như vậy, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau:

    - Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu địa chính;

    - Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

    - Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    - Cơ sở dữ liệu giá đất;

    - Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

    Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như nào?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai 2024 quy định việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:

    - Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

    - Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

    - Người sử dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    - Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai 2024 có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;

    - Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    - Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;

    - Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá.

    saved-content
    unsaved-content
    1