Đảo Jeju ở đâu Hàn Quốc? Đảo Jeju là Tỉnh Tự trị Đặc biệt?
Nội dung chính
Đảo Jeju ở đâu Hàn Quốc? Đảo Jeju là Tỉnh Tự trị Đặc biệt?
Đảo Jeju (Jeju-do) là hòn đảo lớn nhất Hàn Quốc, nằm tách biệt ở phía nam bán đảo Triều Tiên, giữa vùng biển Hoa Đông và biển Nam Hàn Quốc. Nó cách đất liền khoảng 100 km và nằm gần thành phố cảng Mokpo hoặc Wando (thuộc tỉnh Jeollanam-do).
Đảo Jeju có diện tích khoảng 1.849 km2, là hòn đảo lớn nhất Hàn Quốc và chiếm khoảng 1,83% tổng diện tích của cả nước.
Jeju nằm biệt lập giữa biển, nhưng lại rất dễ tiếp cận. Từ đất liền Hàn Quốc, bạn có thể bay đến Jeju chỉ mất khoảng 1 giờ đồng hồ từ Seoul hoặc Busan. Sân bay quốc tế Jeju là một trong những sân bay nội địa nhộn nhịp nhất thế giới, bởi lượng khách du lịch đổ về đây mỗi năm rất lớn.
Jeju không chỉ là một hòn đảo, mà còn là một tỉnh độc lập có tên chính thức là “Tỉnh Tự trị Đặc biệt Jeju” (Jeju Special Self-Governing Province). Thủ phủ của tỉnh là thành phố Jeju (Jeju-si), nằm ở phía bắc đảo. Ngoài ra còn có thành phố Seogwipo ở phía nam, nổi tiếng với các điểm du lịch và resort.
Như vậy, Đảo Jeju là hòn đảo lớn nhất Hàn Quốc, tọa lạc ở phía nam bán đảo Triều Tiên, nằm tách biệt giữa biển, cách đất liền Hàn Quốc khoảng 100km nằm gần thành phố cảng Mokpo hoặc Wando (thuộc tỉnh Jeollanam-do). Jeju có tên chính thức là “Tỉnh Tự trị Đặc biệt Jeju”.

Đảo Jeju ở đâu Hàn Quốc? Đảo Jeju là Tỉnh Tự trị đặc biệt? (Hình từ Internet)
Chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được quy định như thế nào?
Theo Điều 37 Nghị định 40/2016/NĐ-CP thì chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được quy định như sau:
(1) Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được xác định trên các mặt cắt đặc trưng để bảo đảm yêu cầu, Mục tiêu thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển và phù hợp với Điều kiện thực tế của khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
(2) Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển trên một mặt cắt đặc trưng được xác định là Khoảng cách lớn nhất tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm đến các đường:
- Đường nối các Điểm có giá trị lớn nhất được tính toán nhằm bảo đảm yêu cầu, Mục tiêu thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015;
- Đường ranh giới ngoài của khu bảo vệ I của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
- Đường ranh giới về phía đất liền của hành lang bảo vệ đê biển theo quy định của pháp luật về đê Điều.
Trường hợp Khoảng cách lớn nhất tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm đến các đường quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định 40/2016/NĐ-CP này nhỏ hơn 100m thì chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đó được xác định là 100m; nếu chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang nhỏ hơn 100m thì chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đó được xác định bằng chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang.
Trường hợp Khoảng cách lớn nhất tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm đến các đường quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định 40/2016/NĐ-CP lớn hơn chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang thì chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đó được xác định bằng chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
(3) Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
Ranh giới ngoài của hành lang bảo vệ bờ biển là đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm; ranh giới trong của hành lang bảo vệ bờ biển nằm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo, là đường nối các Điểm có Khoảng cách được xác định để bảo đảm chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 40/2016/NĐ-CP.
