Danh sách xã được công nhận là xã đảo Tp Hải Phòng sau sáp nhập
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hải Phòng
Nội dung chính
Danh sách xã được công nhận là xã đảo Tp Hải Phòng sau sáp nhập? Quyết định công nhận xã đảo Tp Hải Phòng mới nhất
Ngày 31/10/2025, Chính phủ ban hành Quyết định 40/2025/QĐ-TTg về tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận xã đảo và xã An toàn khu; cùng chỉ đạo của Bộ Nội vụ tại Công văn 10593/BNV-CQĐP năm 2025 yêu cầu các địa phương khẩn trương hoàn thành công bố danh sách xã đảo.
Mới đây, UBND TP Hải Phòng cũng đã có Quyết định 4610/QĐ-UBND năm 2025, theo đó công bố đơn vị hành chính được công nhận là xã đảo trên địa bàn thành phố Hải Phòng sau sáp nhập với tỉnh Hải Dương
Đồng thời, ngày 21/11/2025, Bộ Nội vụ có Văn bản 10996/BNV-CQĐP năm 2025 về việc đăng tải danh sách các ĐVHC cấp xã ở hải đảo phục vụ bầu cử.
Theo đó, sau điều chỉnh đơn vị hành chính năm 2025, có 02 đặc khu được công nhận là xã đảo của TP Hải Phòng, gồm:
Tên xã đảo sau sáp nhập | Tên ĐVHC trước sáp nhập |
Đặc khu Cát Hải | Sáp nhập từ thị trấn Cát Hải, thị trấn Cát Bà và các xã Đồng Bài, Hoàng Châu, Nghĩa Lộ, Văn Phong,Gia Luận, Hiền Hào, Phù Long, Trân Châu, Việt Hải, Xuân Đám |
Đặc khu Bạch Long Vĩ | Toàn bộ huyện Bạch Long Vĩ |
Danh sách các xã đảo TP Hải Phòng sau sáp nhập

Danh sách xã được công nhận là xã đảo Tp Hải Phòng sau sáp nhập (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị công nhận xã đảo quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Quyết định 40/2025/QĐ-TTg, trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị công nhận xã đảo quy định như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề nghị công nhận xã đảo gửi Sở Nội vụ thẩm định. Hồ sơ gồm các văn bản, tài liệu sau:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Báo cáo về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đơn vị hành chính cấp xã;
- Các tài liệu để chứng minh đơn vị hành chính cấp xã có đủ tiêu chí để được công nhận là xã đảo, gồm: Bản đồ thể hiện vị trí địa lý của đảo, quần đảo, cù lao thuộc đơn vị hành chính cấp xã; báo cáo số liệu dân cư thường trú trên đảo, quần đảo, cù lao; xác nhận lực lượng vũ trang đóng quân trên đảo, quần đảo, cù lao (nếu có). Ưu tiên sử dụng các số liệu, dữ liệu đã có trên cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
(2) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Nội vụ tổ chức thẩm định hồ sơ công nhận xã đảo.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được hoàn thiện sau khi thẩm định, Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
(3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Nội vụ (kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được hoàn thiện sau khi thẩm định), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định công nhận xã đảo. Trường hợp không công nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không công nhận.
Người lao động công tác tại xã đảo đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách gì theo Nghị định 76 2019?
căn cứ điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Theo đó, các chính sách mà người lao động công tác tại xã đảo đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách sau theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP:
- Phụ cấp thu hút
- Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch
- Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu
- Thanh toán tiền tàu xe
- Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phụ cấp ưu đãi theo nghề
- Phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
* Thời gian thực tế làm việc ở để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp trên quy định như sau (Căn cứ Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP):
- Là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm:
+ Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;
+ Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
- Cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
+ Tính theo tháng:
Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;
Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề.
+ Tính theo năm:
Dưới 03 tháng thì không tính;
Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
- Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định trên
+ Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
+ Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
Trên đây là nội dung cho "Danh sách xã được công nhận là xã đảo Tp Hải Phòng sau sáp nhập"
