Dân số tỉnh Phú Thọ sau sáp nhập theo Nghị quyết 202 2025?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Dân số tỉnh Phú Thọ sau sáp nhập theo Nghị quyết 202 2025? Tiêu chuẩn của các đơn vị hành chính cấp tỉnh như thế nào?

Nội dung chính

Dân số tỉnh Phú Thọ sau sáp nhập theo Nghị quyết 202 2025?

Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh được Quốc hội thông qua ngày 12/6/2025.

Theo đó, sau khi sắp xếp, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố; trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này và 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp là các tỉnh: Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La và thành phố Hà Nội, thành phố Huế.

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15, sau khi hoàn tất việc sắp xếp đơn vị hành chính, tỉnh Phú Thọ được hình thành từ việc sáp nhập tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hòa Bình, có tổng quy mô dân số là 4.022.638 người.

Ngoài ra, tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên là 9.361,38 km2 giáp các tỉnh Lào Cai, Ninh Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tuyên Quang và thành phố Hà Nội.

Dân số tỉnh Phú Thọ sau sáp nhập theo Nghị quyết 202 2025?

Dân số tỉnh Phú Thọ sau sáp nhập theo Nghị quyết 202 2025? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn của các đơn vị hành chính cấp tỉnh như thế nào?

Hiện nay, tiêu chuẩn của các đơn vị hành chính cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) được quy định tại Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15, cụ thể như sau:

* Tiêu chuẩn của tỉnh:

(1) Quy mô dân số:

- Tỉnh miền núi, vùng cao: từ 900.000 người trở lên;

- Tỉnh không miền núi, vùng cao: từ 1.400.000 người trở lên.

(2) Diện tích tự nhiên:

- Tỉnh miền núi, vùng cao: từ 8.000 km2 trở lên;

- Tỉnh không thuộc miền núi, vùng cao: từ 5.000 km2 trở lên.

(3) Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất là 01 thành phố hoặc 01 thị xã.

* Tiêu chuẩn thành phố trực thuộc Trung ương:

(1) Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở lên.

(2) Diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.

(3) Đơn vị hành chính trực thuộc:

- Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên;

- Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất là 02 quận.

(4) Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.

(5) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định dưới đây:

TT

Chỉ tiêu

Thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương

1

Cân đối thu chi ngân sách

Đủ

2

Thu nhập bình quân đầu người/tháng so với trung bình cả nước (lần)

1,75

3

Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (%)

Đạt bình quân của cả nước

4

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%)

Đạt bình quân của cả nước

5

Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế

90%

6

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường

90%

Thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp tỉnh có vị trí địa lý liền kề?

Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 quy định như sau:

Điều 2. Nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính
[...]
3. Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã được thực hiện đối với các đơn vị hành chính có diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số chưa đáp ứng tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi là Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính); có yếu tố truyền thống lịch sử, văn hoá tương đồng; có vị trí địa lý liền kề; có quy mô, tiềm năng, lợi thế và trình độ phát triển kinh tế phù hợp.
4. Việc xây dựng phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã phải tính đến các yếu tố về điều kiện tự nhiên, hạ tầng giao thông, sự phân bố và tổ chức các không gian kinh tế nhằm bảo đảm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của mỗi địa phương, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đơn vị hành chính sau sắp xếp; cân nhắc kỹ các yếu tố về trình độ, năng lực quản lý của cấp ủy, chính quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin của chính quyền địa phương và người dân; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc tại các địa bàn trọng yếu, khu vực đảo, quần đảo và vùng biên giới; giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa, dân tộc của mỗi địa phương; bảo đảm khối đoàn kết gắn bó của cộng đồng dân cư.
[...]

Như vậy, việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh được thực hiện đối với các đơn vị hành chính có vị trí địa lý liền kề, đồng thời chưa đáp ứng tiêu chuẩn diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số.

Ngoài yếu tố địa lý, việc sắp xếp còn cân nhắc các yếu tố như truyền thống lịch sử, văn hóa tương đồng, tiềm năng phát triển kinh tế và trình độ phát triển.

saved-content
unsaved-content
75