Đã có Nghị định 20 giao dịch liên kết 2025 sửa Nghị định 132? Tải File Nghị định 20 2025 ND CP giao dịch liên kết

Đã có Nghị định 20 giao dịch liên kết 2025 sửa Nghị định 123? Tải File Nghị định 20 2025 ND CP giao dịch liên kết. Việc quản lý thuế được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Đã có Nghị định 20 giao dịch liên kết 2025 sửa Nghị định 132? Tải File Nghị định 20 2025 ND CP giao dịch liên kết

    Ngày 10/02/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2025/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (còn gọi là Nghị định 20 giao dịch liên kết), có hiệu lực thi hành từ ngày 27/03/2025.

    Theo đó Nghị định 20 giao dịch liên kết đã sửa đổi, bổ sung điểm d, điểm k và bổ sung điểm m khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

    Ngoài ra, Nghị định 20 giao dịch liên kết đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

    Bên cạnh đó, Nghị định 20 giao dịch liên kết đã thay thế Phụ lục I - Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 20/2025/NĐ-CP.

    >>> Tải File Nghị định 20 2025 ND CP giao dịch liên kết

    Đã có Nghị định 20 giao dịch liên kết 2025 sửa Nghị định 132? Tải File Nghị định 20 2025 ND CP giao dịch liên kết

    Đã có Nghị định 20 giao dịch liên kết 2025 sửa Nghị định 132? Tải File Nghị định 20 2025 ND CP giao dịch liên kết (Hình từ Internet)

    Việc quản lý thuế được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019 sửa đổi, bổ sung bởi Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 thì việc quản lý thuế được thực hiện dựa trên những nguyên tắc như sau:

    (1) Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.

    (2) Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

    Công chức quản lý thuế chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ thuế trong phạm vi hồ sơ, tài liệu, thông tin của người nộp thuế cung cấp, cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế, thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp có liên quan đến người nộp thuế, kết quả áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, bảo đảm theo đúng chức trách, nhiệm vụ, tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định pháp luật khác về thuế có liên quan.

    (3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

    (4) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

    (5) Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.

    Có những hành vi nào bị nghiêm cấm trong quản lý thuế?

    Căn cứ quy định tại Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 thì có những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế sau đây:

    (1) Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.

    (2) Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.

    (3) Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.

    (4) Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.

    (5) Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.

    (6) Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.

    (7) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.

    (8) Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Hữu Hòa
    saved-content
    unsaved-content
    329