Cưỡng chế thu hồi đất mà người có tài sản không đến nhận tài sản thì cơ quan có thẩm quyền có bán tài sản đó được hay không?
Nội dung chính
Cưỡng chế thu hồi đất mà người có tài sản không đến nhận tài sản thì cơ quan có thẩm quyền có bán tài sản đó được hay không?
Theo điểm c khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 thì khi người bị cưỡng chế không tự nguyện bàn giao đất thì ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, thì:
(1) Sau khi thực hiện bàn giao tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày.
(2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại số chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi thiêu hủy.
Như vậy, khi cưỡng chế nếu chủ tài sản không nhận di sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành bảo quản và gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Sau 60 ngày kể từ ngày thông báo mà chủ tài sản không đến nhận thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành bán đấu giá tài sản. Số tiền thu được từ bán đấu giá sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó.
Khi cưỡng chế thu hồi đất mà người có tài sản không đến nhận tài sản theo thông báo thì cơ quan có thẩm quyền có bán tài sản đó được hay không? (Hình ảnh từ internet)
Có được khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế hay không?
Theo quy định tại Điều 37 Luật Đất đai 2024 thì việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai như sau:
(1) Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
(2) Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Đồng thời theo quy định tại Điều 40 Nghị đinh 102/2024/NĐ-CP thì:
(1) Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính gây ra (nếu có).
(2) Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn tiến hành kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, người sử dụng đất và các bên liên quan có quyền khiếu nại quyết định thu hồi và cưỡng chế đất. Quy trình giải quyết khiếu nại và khởi kiện phải tuân theo pháp luật về khiếu nại và tố tụng hành chính. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, các quyết định liên quan vẫn được thực hiện. Tuy nhiên, nếu cơ quan thẩm quyền kết luận thu hồi đất trái pháp luật, việc cưỡng chế phải dừng lại và quyết định thu hồi phải bị hủy bỏ, kèm theo bồi thường nếu có thiệt hại.
Việc bảo quản, thanh lý tài sản cưỡng chế khi thu hồi đất được thực hiện như thế nào?
Tại Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định bảo quản, thanh lý tài sản cưỡng chế khi thu hồi đất như sau:
(1) Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất giao tài sản cho các cơ quan sau để thực hiện bảo quản:
- Kho bạc Nhà nước bảo quản đối với tài sản là tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ;
- Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm;
- Đối với tài sản cây lâu năm hoặc rừng cây sau khi đốn hạ, thu hoạch được, cây cảnh có giá trị cao, động vật quý hiếm cần được bảo vệ thì giao cơ quan kiểm lâm tại địa phương hoặc giao cơ quan có chức năng quản lý về nông nghiệp để quản lý;
- Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản còn lại.
(2) Việc bàn giao bảo quản tài sản được thực hiện như sau:
- Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, trong biên bản phải ghi rõ: họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao, số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản, quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản, thời gian bàn giao bảo quản,
- Trưởng ban cưỡng chế thu hồi đất, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người già 01 bản.
- Chi phí bảo quản tài sản (nếu có) do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi chi trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản,
- Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật,
- Đối với những tài sản dễ bị hư hỏng, cháy nổ có giá trị lớn mà thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì đơn vị được giao bảo quản tài sản thực hiện mua bảo hiểm, chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm thanh toán phí mua bảo hiểm khi nhận lại tài sản.