Công trình xây dựng cấp III sử dụng vốn đầu tư công có mức tiền bảo lãnh tối thiểu là bao nhiêu?
Nội dung chính
Công trình xây dựng cấp III sử dụng vốn đầu tư công có mức tiền bảo lãnh tối thiểu là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 7 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về mức tiền bảo lãnh tối thiểu của công trình xây dựng cấp III sử dụng vốn đầu tư công như sau:
Điều 28. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
[...]
7. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
Công trình xây dựng cấp III sử dụng vốn đầu tư công có mức tiền bảo lãnh tối thiểu là bao nhiêu? Như vậy, mức tiền bảo lãnh tối thiểu của công trình xây dựng cấp III sử dụng vốn đầu tư công là 5% giá trị hợp đồng xây dựng.

Công trình xây dựng cấp III sử dụng vốn đầu tư công có mức tiền bảo lãnh tối thiểu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư được gửi hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành bằng văn bản điện tử thay cho bản giấy không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Nghị định 254/2025/NĐ-CP về hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành như sau:
Điều 33. Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán
[...]
4. Đối với dự án dừng thực hiện:
Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án ban hành văn bản cho phép dừng thực hiện dự án sau khi có văn bản cho phép dừng chủ trương đầu tư dự án của cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 19 của Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 và khoản 6 Điều 7 Luật số 90/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, khối lượng, số liệu thanh toán tại ngày có hiệu lực của văn bản cho phép dừng thực hiện dự án, chủ đầu tư thực hiện lập quyết toán chi phí đã thực hiện của dự án để gửi thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo quy định tại Nghị định này.
5. Chủ đầu tư được gửi văn bản điện tử thay cho văn bản giấy. Văn bản điện tử phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về công tác văn thư.
Theo đó, chủ đầu tư được gửi hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành bằng văn bản điện tử thay cho bản giấy
Văn bản điện tử phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về công tác văn thư.
Tiền bảo hành công trình được chủ đầu tư hoàn trả cho nhà thầu thi công xây dựng khi nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 28. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
2. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
3. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
[...]
Theo đó, nhà thầu thi công xây dựng được chủ đầu tư hoàn trả tiền bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành.
