Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ có được quyền hưởng di sản thừa kế nhà đất hay không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ có được quyền hưởng di sản thừa kế nhà đất hay không? Hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu di chúc thừa kế nhà đất viết tay mới nhất 2025

Nội dung chính

    Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ có được quyền hưởng di sản thừa kế nhà đất hay không?

    Căn cứ theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cụ thể như sau:

    Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo hai hình thức là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Do đó, cần xem xét từng trường hợp cụ thể để xác định con sinh ra từ nhờ mang thai hộ có được hưởng quyền di sản thừa kế nhà đất từ cha mẹ ruột.

    (1) Trường hợp 1: Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

    Căn cứ theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

    Bên cạnh đó tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc chia thừa kế pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây;

    - Không có di chúc;

    - Di chúc không hợp pháp;

    - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Cụ thể, theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người được hưởng di sản theo pháp luật bao gồm:

    - Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    - Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là ông, bà nội/ngoại;

    - Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; cô, dì, chú, bác ruột, cậu ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là cô, dì, chú, bác, cậu ruột; chắt ruột mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Như vậy, con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Do đó, con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật của cha mẹ là người nhờ mang thai hộ.

    (2) Trường hợp 2: Chia di sản thừa kế nhà đất theo di chúc

    Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Do đó, trong trường hợp người mất có để lại di chúc định đoạt việc phân chia di sản, việc chia thừa kế sẽ được ưu tiên thực hiện theo nội dung của di chúc. Tuy nhiên, để di chúc có giá trị pháp lý và được công nhận, di chúc đó phải được lập hợp pháp, đúng trình tự, hình thức và điều kiện do pháp luật quy định.

    Căn cứ quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc do người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự lập dưới hình thức văn bản sẽ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

    - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

    Ngoài ra, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Trường hợp việc lập di chúc được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, thì di chúc đó được coi là hợp pháp và có hiệu lực thi hành.

    Như vậy, trường hợp cha mẹ có lập di chúc hợp pháp và trong di chúc có để lại di sản cho con sinh ra nhờ mang thai hộ, thì người con này có quyền hưởng di sản theo nội dung di chúc.

    Tuy nhiên, nếu di chúc không đề cập đến người con này, thì con không được hưởng thừa kế, trừ khi thuộc diện người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định pháp luật.

    (3) Trường hợp 3: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

    Như vậy, con sinh ra nhờ mang thai hộ đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, thì dù không được cha mẹ để lại di sản trong di chúc hoặc được chia ít hơn, người con này vẫn được hưởng ít nhất hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật.

    Theo như quy định từ các trường hợp trên thì Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra, có quyền hưởng di sản thừa kế từ cha mẹ trong các trường hợp sau:

    (1) Nếu không có di chúc: Con vẫn được chia thừa kế theo pháp luật như con ruột.

    (2) Nếu có di chúc: Con được hưởng nếu được nhắc đến trong di chúc. Nếu không được đề cập thì không được hưởng (trừ một số trường hợp đặc biệt).

    (3) Nếu là con thành niên nhưng không có khả năng lao động: Dù không được nhắc đến trong di chúc, con vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.

    Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ có được quyền hưởng di sản thừa kế nhà đất hay không?

    Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ có được quyền hưởng di sản thừa kế nhà đất hay không? (Hình từ Internet)

    Hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu di chúc thừa kế nhà đất viết tay mới nhất 2025

    Căn cứ theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản. Trường hợp không thể lập bằng văn bản thì mới được lập di chúc miệng.

    Như vậy, mẫu di chúc thừa kế nhà đất viết tay là một hình thức di chúc bằng văn bản do người để lại tài sản tự viết và ký tên.

    Nội dung chính của di chúc viết tay bao gồm:

    (1) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    (2) Họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    (3) Họ tên của người (hoặc cơ quan, tổ chức) được hưởng di sản;

    (4) Thông tin về di sản để lại (nhà đất) và vị trí, địa chỉ của di sản.

    Ngoài những nội dung bắt buộc trên, người lập di chúc có thể bổ sung các nội dung khác như: phân chia di sản theo tỷ lệ, người thực hiện di chúc, người giữ di chúc, hoặc điều kiện để nhận di sản,…

    Lưu ý khi viết di chúc:

    (1) Di chúc không được viết tắt hoặc dùng ký hiệu khó hiểu;

    (2) Nếu di chúc gồm nhiều trang, mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;

    (3) Nếu có tẩy xóa, sửa chữa, thì người lập di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh phần chỉnh sửa đó.

    Văn bản về thừa kế di sản đất đai có cần phải công chứng không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    Như vậy, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

    saved-content
    unsaved-content
    26