Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Có thể xin giấy thông hành khi muốn làm việc ở Campuchia được không và nhờ người khác làm hộ giấy thông hành có được không?

Anh chị cho tôi hỏi tôi chuẩn bị làm việc ở Campuchia thì tôi có được cấp giấy thông hành không? Nếu có thể làm được giấy thông hành thì tôi có thể nhờ người khác làm hộ tôi không?

Nội dung chính

    Muốn làm việc ở Campuchia thì có thể xin giấy thông hành hay không?

    Tại Điều 19 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về đối tượng được cấp giấy thông hành như sau:

    Đối tượng được cấp giấy thông hành

    1. Công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.

    2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.

    3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương, địa phương khác nhưng có trụ sở đóng tại tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên, nếu bạn là công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia thì bạn sẽ được cấp giấy thông hành.

    Có thể xin giấy thông hành khi muốn làm việc ở Campuchia được không và nhờ người khác làm hộ giấy thông hành có được không? (Hình từ Internet)

    Có nhờ người khác làm hộ giấy thông hành được không?

    Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định về ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như sau:

    Ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành

    1. Người đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó nộp hồ sơ và nhận kết quả thay.

    2. Trường hợp doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành thì trước khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp đó phải gửi cho cơ quan cấp giấy thông hành 01 bộ hồ sơ pháp nhân, gồm:

    a) Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nếu bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;

    b) Văn bản giới thiệu mẫu con dấu và mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    3. Việc gửi hồ sơ pháp nhân nêu tại khoản 2 Điều này chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi văn bản bổ sung.

    Như vậy, trong trường hợp bạn đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó nộp hồ sơ và nhận kết quả thay.

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành được quy định như thế nào?

    Tại Điều 5 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như sau:

    (1) 01 tờ khai theo Mẫu M01 ban hành kèm theo Nghị định này đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:

    - Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;

    - Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký tên, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú;

    - Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.

    (2) 02 ảnh chân dung, cỡ 4cm x 6cm. Trường hợp người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ thì dán 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó vào tờ khai và nộp kèm 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó để dán vào giấy thông hành.

    (3) Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:

    - 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;

    - 01 bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;

    - Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;

    - Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.

    5