Có bị hủy giá trị sử dụng khi đánh rơi giấy thông hành và khi đánh rơi giấy thông hành có phải trình báo cho cơ quan nhà nước không?

Sáng nay tôi sơ xuất đánh rơi giấy thông hành, giấy tôi còn giá trị sử dụng. Vậy giấy thông hành của tôi có bị hủy giá trị sử dụng không?

Nội dung chính

    Đánh rơi giấy thông hành thì có bị hủy giá trị sử dụng không?

    Tại Điều 10 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định về các trường hợp thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành như sau:

    - Giấy thông hành còn thời hạn bị mất.

    - Giấy thông hành đã cấp cho người thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

    - Giấy thông hành của người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm.

    Như vậy, sẽ bị hủy giá trị sử dụng giấy thông hành vì giấy bị mất khi còn thời hạn sử dụng.

    Có bị hủy giá trị sử dụng khi đánh rơi giấy thông hành và khi đánh rơi giấy thông hành có phải trình báo cho cơ quan nhà nước không? (Hình từ Internet)

    Có phải trình báo cho cơ quan nhà nước khi đánh rơi giấy thông hành?

    Tại khoản 1 khoản 2 Điều 11 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định về hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất như sau:

    Hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất

    1. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo Mẫu M02 ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan cấp giấy thông hành. Nếu vì lý do bất khả kháng không nộp hoặc gửi đơn theo thời hạn quy định thì phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.

    2. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.

    3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu có trách nhiệm tiếp nhận trình báo của người bị mất giấy thông hành ở nước ngoài và cấp giấy chứng nhận nhập cảnh theo Mẫu M03 ban hành kèm theo Nghị định này cho người bị mất giấy thông hành.

    4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn trình báo mất giấy thông hành hoặc giấy chứng nhận nhập cảnh của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, cơ quan cấp giấy thông hành thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành bị mất và thông báo cho bộ đội biên phòng tỉnh nơi công dân được cấp giấy thông hành.

    Như vậy, trong trường hợp mất giấy thông hành thì trong thời hạn 48 kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy phải trình báo cho cơ quan cấp giấy thông hành trong trường hợp mất ở trong nước hoặc cơ quan chức năng của nước sở tại trong trường hợp mất ở ngoài nước.

    Đối tượng được cấp giấy thông hành quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định đối tượng được cấp giấy thông hành như sau:

    (1) Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia gồm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.

    (2) Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào:

    - Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;

    - Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.

    (3) Đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc:

    - Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc;

    - Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.

    9