Cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên có tính chất lý hóa giống nhau được xây dựng và quản lý ra sao?
Nội dung chính
Cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên có tính chất lý hóa giống nhau được xây dựng và quản lý ra sao?
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 44/2017/TT-BTC thì điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên như sau:
1. Cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên là thông tin liên quan đến giá tính thuế tài nguyên do cơ quan thuế thu thập, tổng hợp, phân loại.
2. Cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên được Tổng cục Thuế xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên cập nhật.
3. Nguồn thông tin hình thành cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên:
- Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
- Nguồn thông tin từ tờ khai thuế tài nguyên có sẵn thể hiện trên Hồ sơ khai thuế tài nguyên do người nộp thuế kê khai;
- Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu đối với loại tài nguyên, khoáng sản tương ứng được kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu Tờ khai điện tử của cơ quan hải quan.
- Báo cáo kế toán, tài chính của doanh nghiệp;
- Giá mua, bán giao dịch của các tài nguyên, khoáng sản đang được niêm yết, mua bán trên thị trường trong nước, quốc tế.
- Nguồn thông tin của cơ quan thuế về tình hình chấp hành pháp luật của người nộp thuế.
- Nguồn thông tin từ nguồn khác: là các nguồn thông tin do cơ quan thuế thu thập do các cơ quan khác có liên quan cung cấp đã được kiểm chứng mức độ tin cậy.
4. Cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên được sử dụng để:
- Xây dựng khung giá tính thuế tài nguyên, Bảng giá tính thuế tài nguyên;
- Phục vụ công tác quản lý rủi ro, thanh tra, kiểm tra về giá tính thuế tài nguyên.
Trên đây là quy định về cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau