Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đai có trách nhiệm gì? Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ không giải quyết thủ tục đăng ký đất đai trong những trường hợp nào?
Nội dung chính
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đai có trách nhiệm gì?
Căn cứ theo quy định Điều 19 Nghị đinh 101/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ như sau:
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này chịu trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
b) Không yêu cầu nộp thêm giấy tờ, kê khai thêm thông tin mà Nghị định này không quy định.
…
Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai phải có trách nhiệm như sau:
+ Kiểm tra thành phần hồ sơ, nội dung thông tin của các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ
+ Hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính Phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đai có trách nhiệm gì? ( Hình ảnh từ Internet)
Cơ quan tiếp nhận,giải quyết hồ sơ không giải quyết thủ tục đăng kí đất đai trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp không được giải quyết như sau:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong các trường hợp sau:
+ Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ giấy tờ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo được tính thống nhất nội dung giữa các giấy tờ kê khai và nội dung không đầy đủ
+ Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yếu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn kiền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định.
+ Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án.
+ Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện , Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai,tài sản gắn liền với đất
+ Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.
+ Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất
+ Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền
+ Trường hợp đăng ký biến động đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ không có văn bản của bên nhận về việc đồng ý cho bên thuế chấp được chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng dất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
+ Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà,dự án xây dựng công trình,dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất thuộc tại Văn phòng, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán. Trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
+ Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này mà quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
+ Đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản thì Văn phòng, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP và không chịu trách nhiệm về điều kiện chuyển quyền sử dụng đất, bán nhà ở, bán công trình, hạng mục công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Các hình thức đăng kí đất đai,tài sản gắn liền với với đất đai được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định các hình thức đăng ký đất đai,tài sản gắn liền với đất như sau:
Một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
...
3.Hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo hình thức đăng ký trên giấy hoặc bằng phương tiện điện tử.
Trường hợp đăng ký theo hình thức trên giấy thì thực hiện theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương III của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký bằng phương tiện điện tử thì thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương III của Nghị định này.Như vậy, có 2 hình thức để đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là đăng kí trên giấy hoặc bằng phương tiện điện tử