Cơ quan nhà nước được Nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở không?

Cơ quan nhà nước được Nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở không? Đất xây dựng trụ sở cơ quan là đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp?

Nội dung chính

    Cơ quan nhà nước được Nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở không?

    Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

    Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước
    1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước trong trường hợp thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức.
    2. Tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm:
    a) Tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm;
    b) Tài sản thu hồi theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
    c) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Mục 1 Chương VI của Luật này;
    d) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này;
    đ) Đất được giao để xây dựng trụ sở theo quy định của pháp luật về đất đai;
    e) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, nếu cơ quan nhà nước đang trong trường hợp thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức thì được Nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở theo quy định như trên.

    Cơ quan nhà nước được Nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở không?

    Cơ quan nhà nước được Nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở không? (Hình từ Internet)

    Đất xây dựng trụ sở cơ quan là đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp?

    Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định phân loại đất như sau:

    Phân loại đất
    1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.
    3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

    ...

    Như vậy, đất xây dựng trụ sở cơ quan thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo như quy định trên.

    Cơ quan nhà nước được giao đất xây dựng trụ sở có phải đóng tiền sử dụng không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định giao đất không thu tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau:

    Giao đất không thu tiền sử dụng đất
    1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
    2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
    3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
    4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
    5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
    6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
    8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
    9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

    Như vậy, cơ quan nhà nước được giao đất xây dựng trụ sở không thu tiền sử dụng đất theo quy định trên.

    Đối với đất được giao quản lý ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước?

    Căn cứ theo Điều 7 Luật Đất đai 2024 quy định người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý như sau:

    (1) Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

    - Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;

    - Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

    - Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

    (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

    (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.

    (4) Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

    Như vậy, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý được quy định như trên.

    23