Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất căn cứ vào văn bản gì?
Nội dung chính
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất căn cứ vào văn bản gì?
Căn cứ khoản 6 Điều 59 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:
Điều 59. Công chứng văn bản phân chia di sản
[...]
6. Văn bản phân chia di sản đã được công chứng là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào văn bản phân chia di sản đã được công chứng để thực hiện đăng ký chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản cho người thừa kế.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất căn cứ vào văn bản gì? (Hình từ Internet)
Có được chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức thừa kế quyền sử dụng đất không?
Căn cứ khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
12. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
[...]
Theo đó, thừa kế quyền sử dụng đất là một trong những hình thức hợp pháp để chuyển quyền sử dụng đất từ người đã mất sang người được thừa kế.
Người sử dụng đất thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện thế nào?
Căn cứ khoản 1, 3 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
[...]
3. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
a) Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này;
c) Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật này.
[...]
Như vậy, người sử dụng đất thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện cụ thể:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt không yêu cầu giấy tờ này, như thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước và cộng đồng dân cư.
- Đất không có tranh chấp, hoặc nếu có tranh chấp thì đã được giải quyết hợp pháp và có quyết định của cơ quan có thẩm quyền (Tòa án, Trọng tài) có hiệu lực pháp luật.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
- Đất vẫn còn trong thời gian sử dụng hợp pháp.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, người sử dụng đất khi thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định trên còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
- Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024
- Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024.