Thứ 6, Ngày 08/11/2024

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã được cấp sổ đỏ?

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi đất đã được cấp sổ đỏ? Hòa giải tranh chấp đất đai giữa các bên được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Tranh chấp đất đai được hiểu như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về tranh chấp đất đai như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...

    47. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

    ...

    Như vậy, tranh chấp đất đai được hiểu là sự mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên liên quan đến việc sử dụng đất.

    Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã được cấp sổ đỏ?

    Căn cứ theo Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã được cấp sổ đỏ như sau:

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
    1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
    ...

    Như vậy, khi xảy ra tranh chấp đất đai mà các bên đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc các giấy tờ tương đương, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án.

    XEM THÊM: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ở cấp trung ương

    Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã được cấp sổ đỏ?

    Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã được cấp sổ đỏ? (Hình ảnh từ internet)

    Hòa giải tranh chấp đất đai giữa các bên được thực hiện như thế nào?

    Căm cứ theo Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định việc hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

     Hòa giải tranh chấp đất đai
    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
    2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
    a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
    b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
    c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
    d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
    đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
    3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.
    4. Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
    5. Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này. 

    Như vậy, theo quy định tại Điều 235 Luật Đất đai 2024, tranh chấp đất đai trước hết được khuyến khích tự hòa giải hoặc hòa giải tại cơ sở.

    Nếu không đạt được thỏa thuận, các bên phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Quá trình hòa giải tại xã cần hoàn tất trong vòng 30 ngày và phải lập biên bản có xác nhận của UBND cấp xã.

    Trường hợp hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng đất đai, các bên cần đăng ký lại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh giấy tờ pháp lý phù hợp.

    Lưu ý: Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không cần thực hiện hoà giải như quy định trên.
    16