Cơ quan nào ban hành quyết định di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư?
Nội dung chính
Cơ quan nào ban hành quyết định di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư?
Cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành quyết định di dời khẩn cấp và tổ chức di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc trường hợp di dời đến chỗ ở tạm thời.
2. Đối với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.
…
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi quyết định di dời đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc trường hợp phải di dời và đăng tải công khai quyết định này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư, các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
5. Các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện việc di dời theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...
Theo đó, nếu nhà chung cư cần phá dỡ vì hư hỏng do cháy, nổ hoặc do thiên tai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành quyết định di dời khẩn cấp và tổ chức di dời người sử dụng đến chỗ ở tạm thời.
Đối với các trường hợp phải phá dỡ khi có kết cấu chịu lực chính bị nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, hoặc hư hỏng nặng với các hệ thống hạ tầng không đạt tiêu chuẩn. Nếu chỉ hư hỏng một trong các kết cấu chính (móng, cột, tường, dầm, xà) nhưng chưa đến mức phải phá dỡ, nhà vẫn thuộc khu vực cần cải tạo hoặc xây dựng lại theo quy hoạch đã phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành quyết định di dời theo phương án bồi thường đã phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo quyết định di dời đến các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư, đồng thời công khai trên Cổng thông tin điện tử và các phương tiện truyền thông địa phương. Các cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện di dời theo quyết định.
Cơ quan nào ban hành quyết định di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư? (Hình từ Internet)
Khi nào cần di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư?
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP về các trường hợp cần phải di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm:
- Di dời khẩn cấp: Có hai tình huống chính dẫn đến việc di dời khẩn cấp:
+ Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy nổ, không còn đủ an toàn để sử dụng.
+ Nhà chung cư bị thiệt hại do thiên tai hoặc các tình huống khẩn cấp khác, cũng không đảm bảo an toàn.
- Di dời theo phương án bồi thường, tái định cư:
+ Nhà chung cư có kết cấu chính gặp nguy hiểm, có khả năng sập đổ và không thể tiếp tục sử dụng.
+ Nhà chung cư hư hỏng nặng, với kết cấu chịu lực có vấn đề, kèm theo hạ tầng kỹ thuật (như phòng cháy, cấp nước, thoát nước, điện) không đáp ứng tiêu chuẩn, cần phải phá dỡ để đảm bảo an toàn.
+ Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính (như móng, cột, tường) nhưng chưa đến mức phải phá dỡ, và thuộc khu vực phải cải tạo hoặc xây dựng lại theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Việc bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 98/2024/NĐ-CP về bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như sau:
Bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Các hình thức bố trí chỗ ở tạm thời bao gồm:
a) Bố trí chỗ ở tạm thời tại quỹ nhà ở tái định cư có sẵn hoặc quỹ nhà ở thuộc tài sản công trên địa bàn hoặc mua nhà ở thương mại hoặc đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương hoặc nguồn vốn từ Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có) để dùng làm chỗ ở tạm thời;
b) Thanh toán tiền để chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tự lo chỗ ở.
2. Trường hợp đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để bố trí chỗ ở tạm thời thì phải bảo đảm yêu cầu về chất lượng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhà ở; trường hợp nhà ở dùng để bố trí tạm thời thuộc diện được bán và chủ sở hữu đang ở nhà ở này có nhu cầu mua thì thực hiện bán nhà ở này cho các chủ sở hữu thay cho việc tái định cư, trừ trường hợp đang được bố trí chỗ ở tạm thời là nhà ở thuộc tài sản công; giá bán nhà ở này và việc thanh toán tiền chênh lệch (nếu có) được xác định như đối với trường hợp bồi thường, tái định cư nêu trong phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.
3. Trường hợp chỗ ở tạm thời là căn hộ chung cư thì trách nhiệm chi trả các chi phí quản lý vận hành, sử dụng căn hộ chung cư được quy định như sau:
a) Trường hợp di dời khẩn cấp các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời thì ngân sách địa phương chi trả kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư từ nguồn chi thường xuyên của địa phương đến khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án;
b) Trường hợp di dời theo phương án bồi thường, tái định cư thì chủ đầu tư chi trả kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư.
Theo đó, việc bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có thể được thực hiện qua hai hình thức:
- Một là sử dụng quỹ nhà ở tái định cư có sẵn, quỹ nhà công, mua nhà thương mại, hoặc đầu tư xây dựng quỹ nhà ở bằng nguồn ngân sách địa phương
- Hai là thanh toán tiền cho chủ sở hữu tự lo chỗ ở.
Khi xây dựng quỹ nhà ở tái định cư, cần đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn xây dựng. Nếu nhà tạm trú được bán, chủ sở hữu có nhu cầu mua có thể mua lại, trừ khi nhà đó là tài sản công. Chi phí quản lý căn hộ chung cư tạm thời sẽ do ngân sách địa phương chi trả trong trường hợp di dời khẩn cấp, hoặc do chủ đầu tư chi trả khi di dời theo phương án bồi thường.