Cơ quan áp dụng biện pháp bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

Cơ quan áp dụng biện pháp bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định cụ thể nội dung này?

Nội dung chính

    Cơ quan áp dụng biện pháp bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

    Hoạt động tố tụng hình sự nói chung, quá trình điều tra, xét xử vụ án hình sự nói riêng để đạt được hiệu quả tốt nhất không chỉ có sự tham gia thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà ngoài ra còn phải có sự hợp tác của các tổ chức, cá nhân khác. Theo đó, những người này khi tham gia và quá trình hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết vụ án hình sự, họ được pháp luật bảo vệ an toàn về tính mạng, sức khỏe, các quyền và lợi ích hợp pháp khác theo đúng vai trò của mình trong vụ án.

    Theo quy định hiện hành, những người được bảo vệ gồm: Người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại, người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.

    Cơ quan áp dụng biện pháp bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 485 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:

    - Cơ quan điều tra của Công an nhân dân;

    - Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân.

    Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập xin gửi đến bạn một số thông tin như sau:

    Theo quy định pháp luật hiện hành, người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm:

    - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát quân sự trung ương.

    Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý vụ án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ. Đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.

    Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có văn bản đề nghị với Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

     

    12