Có được xây nhà ở trên đất 50 năm không?
Nội dung chính
Có được xây nhà ở trên đất 50 năm không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2024:
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
Theo đó, cần phải sử dụng đúng mục đích sử dụng đất, chỉ có đất ở mới được xây dựng nhà ở; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật.
Hiện nay, các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc không quá 50 năm chủ yếu là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc đất nông nghiệp. Trong khi đó, đất ở của hộ gia đình, cá nhân lại có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài.
Tóm lại, đối với đất có thời hạn 50 năm, người sử dụng không được phép xây dựng nhà ở, trừ khi đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trên đây là nội dung về Có được xây nhà ở trên đất 50 năm không?

Có được xây nhà ở trên đất 50 năm không? (Hình từ Internet)
Có thể thực hiện chuyển đất 50 năm sang đất ở được không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy đinh về chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể:
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
...
Như vậy, vẫn có thể chuyển đổi đất 50 năm lên đất ở nếu thuộc các truongef hợp trên và phải được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
- Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
- Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
(3) Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
(4) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
(5) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 123 Luật Đất đai 2024 không được phân cấp, không được ủy quyền.
Lưu ý: theo Nghị quyết 74/NQ-CP năm 2025, chính thức bỏ cấp huyện từ ngày 01/7/2025.
