Có được phép mua nhà ở xã hội ở tỉnh khác không?
Nội dung chính
Có được phép mua nhà ở xã hội ở tỉnh khác không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập như sau:
(1) Điều kiện về nhà ở:
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 để được mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu;
- Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ.
(2) Điều kiện về thu nhập:
- Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ;
- Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Trước đây, tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 (đã hết hiệu lực) quy định các đối tượng thuộc diện mua nhà ở xã hội cần đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập; trong đó có quy định điều kiện phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp là học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.
Theo đó, có thể thấy, hiện nay, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đã bãi bỏ điều kiện cư trú, hoặc giao cho Chính phủ quy định điều kiện về thu nhập đối với đối tượng được mua nhà ở xã hội.
Có nghĩa người dân được hưởng chính sách mua nhà ở xã hội nếu chứng minh được chưa có nhà ở tại tỉnh dự định mua nhà ở xã hội và đáp ứng thêm các điều kiện còn lại thì có thể mua nhà ở xã hội tại đây.
Có được phép mua nhà ở xã hội ở tỉnh khác không? (Hình từ Internet)
Người mua nhà ở xã hội cần chờ bao lâu trước khi được phép bán lại nhà?
Căn cứ tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc bán nhà ở xã hội thì người mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở hội trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, kể từ ngày thanh toán đầy đủ tiền thuê mua nhà ở, trừ các trường sau:
- Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì:
+ Chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
+ Hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất.
Hồ sơ mua nhà ở xã hội nộp ở đâu?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, cá nhân có nhu cầu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Theo đó, hồ sơ bao gồm:
- Đơn mua nhà ở xã hội (theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP)
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà.
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập.
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện nhà ở
- Trường hợp là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, không có hợp đồng lao động: Phải có xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở: Phải có xác nhận về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.