Có được ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà đất không?

Xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất năm 2025 thế nào? Có được ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà đất không?

Nội dung chính

    Xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất năm 2025 thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định nhà đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

    Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

    Bên cạnh đó, tại Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định công thức tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất như sau:

    Lệ phí trước bạ nhà đất

    =

    Giá tính lệ phí trước bạ

    x

    Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (0,5%)

    Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:

    - Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

    Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ

    =

    Giá đất tại Bảng giá đất

    X Thời hạn thuê     đất

    70 năm

    - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ

    - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt được xác định như sau:

    Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ.

    Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).

    - Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

    Có được ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà đất không?

    Có được ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà đất không? (Hình từ Internet)

    Có được ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà đất không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định ghi nợ lệ phí trước bạ áp dụng đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. 

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP, Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

     Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nêu rõ đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 là người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.

    Đồng thời, tại điểm a khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ và người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ

    Từ các quy định nêu trên, các đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà đất bao gồm:

    - Người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.

    - Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ và người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ.

    Đang ghi nợ lệ phí trước bạ thì có được chuyển nhượng nhà đất không?

    Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ đã nêu ở nội dung trước nếu chuyển nhượng quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng.

    Theo quy định trên, khi đang ghi nợ lệ phí trước bạ, việc chuyển nhượng nhà đất vẫn có thể thực hiện được. Tuy nhiên, khi tiến hành chuyển nhượng nhà đất, bên chuyển nhượng cần phải hoàn thành nghĩa vụ lệ phí trước bạ, tức là phải thanh toán đầy đủ lệ phí trước bạ trước khi hoàn tất thủ tục chuyển nhượng.

    32