Có bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản đối với người điều hành sàn giao dịch bất động sản không?
Nội dung chính
Có bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản đối với người điều hành sàn giao dịch bất động sản không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản như sau:
Điều 55. Điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
1. Người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyền quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Hoàn thành khóa đào tạo về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản và được cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản.
2. Sàn giao dịch bất động sản phải được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Sàn giao dịch bất động sản phải ban hành, công khai quy trình giao dịch bất động sản qua sàn giao dịch bất động sản.
4. Sàn giao dịch bất động sản phải đăng ký địa điểm hoạt động cố định, có cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, người điều hành sàn giao dịch bất động sản cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có quyền quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;
- Hoàn thành khóa đào tạo về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản và được cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản.
Như vậy, người điều hành sàn giao dịch bất động sản không bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Có bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản đối với người điều hành sàn giao dịch bất động sản không? (Hình ảnh từ Internet)
Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng thù lao, hoa hồng như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản như sau:
Điều 63. Thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản
1. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
2. Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản.
Như vậy, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
Người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản bị thu hồi chứng chỉ trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định về thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản như sau:
Điều 33. Thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản
1. Người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
c) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
d) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
đ) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật Kinh doanh bất động sản.
...
Như vậy, người có chứng chỉ môi giới bất động sản bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
- Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
- Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
- Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
- Người được cấp chứng chỉ vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản như sau:
+ Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
+ Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
+ Không công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
+ Gian lận, lừa dối, lừa đảo trong kinh doanh bất động sản.
+ Thu tiền trong bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai không đúng quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023; sử dụng tiền thu từ bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai trái quy định của pháp luật.
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
+ Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
+ Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.