CLN là đất gì? Đất CLN thuộc nhóm đất nào? Đất CLN có được xây nhà không ?

CLN là đất gì? Đất CLN thuộc nhóm đất nào? Đất CLN có được xây nhà không ? Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    CLN là đất gì? Đất CLN thuộc nhóm đất nào?

    Căn cứ tại mục I Phụ lục II Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, CLN là ký hiệu của đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp trên bản đồ địa chính.

    Đồng thời, Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định

    Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp

    ...

    2. Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.

    Như vậy, đất CLN là đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.

    CLN là đất gì? Đất CLN thuộc nhóm đất nào? Đất CLN có được xây nhà không ? CLN là đất gì? Đất CLN thuộc nhóm đất nào? Đất CLN có được xây nhà không? (Hình từ Internet)

    Đất CLN có được xây nhà không ?

    Căn cứ vào Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

    Nguyên tắc sử dụng đất
    1. Đúng mục đích sử dụng đất.
    2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
    3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
    4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

    Như vậy, theo đúng nguyên tắc thì đất CLN hay đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và có mục đích sử dụng là trồng các loại cây lâu năm. Nên không được xây dựng nhà ở trên đất trồng cây lâu năm.

    Đồng thời, căn cứ vào khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:

    Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Theo đó, để có thể xây dựng nhà ở trên đất CLN hay đất trồng cây lâu năm, người sử dụng đất cần nộp hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền để được xét duyệt thực hiện các trách nhiệm tài chính liên quan sau đó mới được phép xây dựng nhà ở.

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất CLN được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất CLN được như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    + Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;

    + Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    + Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

    + Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    - Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    - Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024

    - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 123 Luật Đất đai 2024 không được phân cấp, không được ủy quyền.

    22