Chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở tại xã không được cơ quan Nhà nước cho phép bị phạt bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở tại xã không được cơ quan Nhà nước cho phép bị phạt bao nhiêu? Có được chuyển đất rừng sản xuất sang đất thổ cư không?

Nội dung chính

    Chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở tại xã không được cơ quan Nhà nước cho phép bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở tại xã không được cơ quan Nhà nước cho phép như sau:

    Điều 9. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
    [...]
    3. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,02 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
    đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.
    [...]

    Như vậy, chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở tại xã không được cơ quan Nhà nước cho phép bị phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,02 héc ta;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    - Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 4 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)

    Chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở tại xã không được cơ quan Nhà nước cho phép bị phạt bao nhiêu?

    Chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở tại xã không được cơ quan Nhà nước cho phép bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất từ 02 ha trở lên phải đảm bảo điều kiện gì?

    Căn cứ vào Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác như sau:

    Điều 46. Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác
    1. Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác bao gồm:
    a) Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
    b) Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
    c) Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất từ 02 ha phải đảm bảo điều kiện sau:

    - Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

    - Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;

    - Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

    Có được chuyển đất rừng sản xuất sang đất thổ cư không?

    Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất rừng sản xuất là nhóm đất thuộc đất nông nghiệp dùng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, hoặc nuôi trồng thủy sản.

    Trong khi đó, đất thổ cư (là cách gọi phổ biến của đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được dùng để xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống, xã hội.

    Bên cạnh đó, tại Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Như vậy, việc chuyển đất nông nghiệp (gồm đất rừng sản xuất) sang đất phi nông nghiệp (gồm đất ở) là một trong các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Do đó, người dân đang sử dụng đất rừng sản xuất được phép chuyển mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư.

    saved-content
    unsaved-content
    1