Chức danh của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được pháp luật quy định như thế nào?
Nội dung chính
Chức danh của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được pháp luật quy định như thế nào?
Chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ được quy định tại Điều 4 Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ như sau:
1. Chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ:
a) Chức danh nghiên cứu khoa học (sau đây gọi tắt là chức danh khoa học) gồm: Trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên cao cấp;
b) Chức danh công nghệ gồm: Kỹ thuật viên và tương đương, kỹ sư và tương đương, kỹ sư chính và tương đương, kỹ sư cao cấp và tương đương.
2. Hạng chức danh nghề nghiệp đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ:
a) Hạng chức danh khoa học gồm: Chức danh khoa học hạng IV là trợ lý nghiên cứu, chức danh khoa học hạng III là nghiên cứu viên, chức danh khoa học hạng II là nghiên cứu viên chính, chức danh khoa học hạng I là nghiên cứu viên cao cấp;
b) Hạng chức danh công nghệ gồm: Chức danh công nghệ hạng IV là kỹ thuật viên và tương đương, chức danh công nghệ hạng III là kỹ sư và tương đương, chức danh công nghệ hạng II là kỹ sư chính và tương đương, chức danh công nghệ hạng I là kỹ sư cao cấp và tương đương.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành tiêu chuẩn các chức danh khoa học và chức danh công nghệ là kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư chính và kỹ sư cao cấp sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tiêu chuẩn chức danh công nghệ trong từng lĩnh vực công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý, tương đương với kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư chính, kỹ sư cao cấp sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ.
Trên đây là quy định về Chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 40/2014/NĐ-CP.