Chùa Quán Sứ ở đâu? Đất xây dựng chùa thuộc nhóm đất nào?
Nội dung chính
Chùa Quán Sứ ở đâu? Đất xây dựng chùa thuộc nhóm đất nào?
Thủ đô Hà Nội nổi tiếng là vùng đất của những ngôi cổ tự trăm năm tuổi, nổi bật nhất không thể không nhắc đến chùa Quán Sứ.
Chùa Quán Sứ nằm ngay trong lòng phố Quán Sứ luôn tấp nập người xe qua lại, chùa là trung tâm của đạo Phật tại nước ta, đồng thời còn là trụ sở Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ năm 1980.
Vậy Chùa Quán Sứ ở đâu? thì Chùa Quán Sứ có địa chỉ tại 73 phố Quán Sứ, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì đất tôn giáo là đất xây dựng các công trình tôn giáo, trong đó có bao gồm chùa.
Tại khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 về phân loại đất như sau:
Điều 9. Phân loại đất
[...]
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
[...]
Theo đó, tại điểm g khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo, đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng là một trong loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Như vậy, đất xây dựng chùa là đất phi nông nghiệp.
Chùa Quán Sứ ở đâu? Đất xây dựng chùa thuộc nhóm đất nào? (Hình từ Internet)
Đất tôn giáo được quy định như thế nào theo Luật Đất đai hiện hành?
Căn cứ tại Điều 213 Luật Đất đai 2024 có quy định về đất tôn giáo như sau:
- Đất tôn giáo bao gồm đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
- Việc sử dụng đất tôn giáo kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai 2024.
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024 thì được bố trí địa điểm mới phù hợp với quỹ đất của địa phương và sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ.
Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai là gì?
Tại Điều 11 Luật Đất đai 2024 có quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai.
Theo đó, những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.