Chữ ký trong bản vẽ thiết kế xây dựng là của ai?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chữ ký trong bản vẽ thiết kế xây dựng là của ai? Bản vẽ thiết kế xây dựng được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Chữ ký trong bản vẽ thiết kế xây dựng là của ai?

    Căn cứ khoản 4 Điều 48 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 48. Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    1. Việc phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
    a) Tên công trình hoặc từng phần công trình;
    b) Tên dự án;
    c) Loại, cấp công trình;
    d) Địa điểm xây dựng;
    đ) Nhà thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng;
    e) Nhà thầu lập thiết kế xây dựng;
    g) Đơn vị thẩm tra thiết kế xây dựng (nếu có);
    h) Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có);
    i) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
    k) Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí;
    l) Các nội dung khác.
    2. Mẫu quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục I Nghị định này.
    3. Trong trường hợp thực hiện quản lý dự án theo hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc Ban quản lý dự án một dự án, Chủ đầu tư được ủy quyền cho Ban quản lý dự án trực thuộc phê duyệt thiết kế xây dựng.
    4. Người được giao phê duyệt thiết kế xây dựng đóng dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết kế xây dựng được phê duyệt (gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế). Mẫu dấu phê duyệt thiết kế xây dựng quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này.
    5. Trường hợp công trình được lập, thẩm định theo bộ phận công trình, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền phê duyệt các nội dung tại khoản 1 Điều này đối với bộ phận công trình được thẩm định. Sau khi kết thúc thẩm định toàn bộ bộ phận công trình, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.

    Như vậy, chữ ký trên bản vẽ thiết kế xây dựng (thuộc hồ sơ thiết kế được phê duyệt) là của người được giao phê duyệt thiết kế xây dựng.

    Người này sẽ ký xác nhận và đóng dấu trực tiếp vào hồ sơ thiết kế được phê duyệt, bao gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế.

    Chữ ký trong bản vẽ thiết kế xây dựng là của ai?

    Chữ ký trong bản vẽ thiết kế xây dựng là của ai? (Hình từ Internet)

    Bản vẽ thiết kế xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 37 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 37. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
    1. Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế và các tài liệu có liên quan theo từng bước thiết kế quy định tại Điều 38, Điều 39 và Điều 40 Nghị định này.
    2. Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Đối với trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức, bản vẽ phải được ký và đóng dấu của tổ chức theo quy định.
    3. Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được đóng thành tập hồ sơ, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
    4. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) cần tuân thủ quy định theo pháp luật về kiến trúc.

    Theo đó, đối với bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng.

    Khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế.

    Đối với trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức, bản vẽ phải được ký và đóng dấu của tổ chức theo quy định.

    Xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình phải không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 41 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 41. Xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế
    1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.
    2. Đối với công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi công trình hết thời hạn sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này về thời điểm hết thời hạn sử dụng.
    3. Sau khi nhận được báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này có trách nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng trong danh mục trên trang thông tin điện tử của mình.
    [...]

    Như vậy, xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, ngoài ra còn theo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.

    saved-content
    unsaved-content
    4