Chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm gì khi bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm gì khi bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm gì khi bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
    ...
    3. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:
    a) Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
    b) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Theo đó, chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp phải:

    - Yêu cầu bên thuê đất thực hiện biện pháp đưa đất vào sử dụng.

    - Báo cáo UBND cấp tỉnh các trường hợp vi phạm và công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh.

    Chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm gì khi bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng?

    Chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm gì khi bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng? (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
    ...
    2. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
    a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
    b) Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

    Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp gồm:

    - Quản lý tiến độ sử dụng đất: Xác định tiến độ sử dụng đất trong hợp đồng thuê, kiểm tra, theo dõi, và đôn đốc bên thuê sử dụng đất đúng tiến độ cam kết.

    - Báo cáo và công khai: Hằng năm, báo cáo UBND cấp tỉnh và công khai diện tích đất chưa cho thuê trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư và cổng thông tin của UBND cấp tỉnh.

    Đất khu công nghiệp là gì? Thuộc nhóm đất nào?

    Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
    ...
    5. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm:
    a) Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp là đất xây dựng các công trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; kể cả nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, công trình dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công trình hạ tầng và các công trình khác trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung.
    ...

    Đất khu công nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được sử dụng để xây dựng công trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, nhà lưu trú công nhân, công trình hạ tầng và các công trình dịch vụ liên quan.

    Thẩm quyền cho thuê đất thuộc về ai?

    Căn cứ theo quy địn h tại Điều 123 Luật Đất đai 2024:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    - UBND cấp tỉnh: Cho thuê đất với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    - UBND cấp huyện: Cho thuê đất với cá nhân và cộng đồng dân cư. Trường hợp thuê đất nông nghiệp để kinh doanh dịch vụ, thương mại từ 0,5 ha trở lên, cần văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh.

    - UBND cấp xã: Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp công ích của địa phương.

    saved-content
    unsaved-content
    251