Cho thuê lại nhà ở xã hội bị phạt bao nhiêu?

Những đối tượng nào được thuê nhà ở xã hội? Có được cho thuê lại nhà ở xã hội không? Nếu không thì cho thuê lại nhà ở xã hội bị phạt bao nhiêu?

Nội dung chính

    Những đối tượng nào được thuê nhà ở xã hội?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 66 và Điều 77 luật Nhà ở 2023, những đối tượng sau đây được thuê nhà ở xã hội

    (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    (3) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (4) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    (5) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    (6) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định Luật Nhà ở 2023.

    (7) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    (8) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    (9) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    (10) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    (11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    Lưu ý:

    - Dựa trên điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc hỗ trợ giải quyết cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng nêu tại (9) và (10).

    - Đối tượng quy định tại (11) được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác chưa được hưởng chính sách hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội được thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình trong khu công nghiệp đó thuê lại.

    Cho thuê lại nhà ở xã hội bị phạt bao nhiêu?

    Cho thuê lại nhà ở xã hội bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Có được cho thuê lại nhà ở xã hội không?

    Tại khoản 8 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 có quy định bên thuê nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê; nếu bên thuê không còn nhu cầu thuê nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.

    Căn cứ vào quy định nêu trên thì trong thời gian thuê, người thuê nhà ở xã hội không được sử dụng nhà ở đó vào bất kỳ mục đích gì (bao gồm cả việc cho người khác thuê lại) trừ mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình.

    Như vậy, không được cho thuê lại nhà ở xã hội.

    Cho thuê lại nhà ở xã hội bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, bên thuê nhà ở xã hội cho thuê lại nhà ở đó thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

    Đồng thời, còn bị buộc thu hồi nhà ở xã hội theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

    Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (căn cứ điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    17