Cho mượn đất sau 20 năm đòi lại thì có phải trả phí cho người mượn không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tôi cho cháu mượn mảnh đất để ở, nay muốn lấy lại, nhưng cháu cho rằng đã trông coi đất suốt 20 năm và yêu cầu bồi thường, thì yêu cầu đó có hợp pháp và hợp lý không?

Nội dung chính

    Có được cho mượn đất không?

    Căn cứ theo Luật Đất đai 2024 và các văn bản pháp luật liên quan hiện hành, chưa có quy định cụ thể về khái niệm "cho mượn đất". Tuy nhiên, trong thực tế, việc cho mượn đất được hiểu là hành vi mà cá nhân hoặc hộ gia đình có quyền sử dụng đất cho phép cá nhân hoặc hộ gia đình khác sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm mục đích hưởng lợi từ việc sử dụng đất đó. Việc cho mượn đất không phát sinh sự dịch chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, người cho mượn vẫn là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất cho mượn.

    Căn cứ theo Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2024. Mặc dù "cho mượn đất" không được liệt kê cụ thể trong các quyền này, nhưng trên thực tế, việc cho mượn đất vẫn được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, pháp luật không có quy định cấm việc cho mượn đất.

    Để đảm bảo quyền lợi và tránh tranh chấp, khi thực hiện việc cho mượn đất, các bên nên lập văn bản thỏa thuận rõ ràng về thời hạn, mục đích sử dụng và các điều khoản liên quan. Việc này giúp xác định trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên, đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

    Cho mượn đất sau 20 năm đòi lại thì có phải trả phí cho người mượn không?

    Bên cho mượn có quyền lấy lại tài sản sau khi bên mượn đã đạt được mục đích sử dụng, hoặc khi có nhu cầu sử dụng đột xuất, cấp bách với điều kiện phải báo trước một thời gian hợp lý. Ngoài ra, nếu bên mượn sử dụng đất sai mục đích, cho người khác mượn lại mà không được đồng ý, hoặc gây thiệt hại cho tài sản, thì bên cho mượn có quyền đòi lại đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 497 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chi phí, công sức trông coi đất:

    Nếu các bên có thỏa thuận về việc thanh toán chi phí hợp lý cho việc sửa chữa, bảo quản hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, thì bên cho mượn phải hoàn trả chi phí đó.

    Ngược lại, nếu không có thỏa thuận trước, người mượn đất không có quyền yêu cầu bồi thường hay trả công cho việc trông coi hoặc sử dụng tài sản trong thời gian mượn.

    Như vậy, sau 20 năm người cho mượn đất có quyền đòi lại đất, và chỉ phải trả chi phí hợp lý (nếu có thỏa thuận trước); còn nếu không có thỏa thuận thì không phải bồi thường cho người mượn.

    Cho mượn đất sau 20 năm đòi lại thì có phải trả phí cho người mượn không?

    Cho mượn đất sau 20 năm đòi lại thì có phải trả phí cho người mượn không? (Hình từ Internet)

    >>> Xem thêm: Cách đòi lại đất cho mượn

    Tải mẫu đơn khởi kiện đòi lại đất mới nhất 2025 và hướng dẫn cách viết

    Tải về  Mẫu đơn khởi kiện đòi lại đất mới nhất 2025

    Mẫu đơn khởi kiện đòi lại đất

    Mẫu đơn khởi kiện đòi lại đất

    Theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, hướng dẫn viết đơn khởi kiện đòi lại đất đai như sau:

    (1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện

    (2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào và địa chỉ của Toà án đó.

    (3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

    (4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.

    (5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

    (6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

    (11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.

    (14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự .

    (15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.

    (16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

    Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận.

    saved-content
    unsaved-content
    1