Chính sách hỗ trợ lưu trú cho cán bộ công chức viên chức tỉnh Phú Thọ
Mua bán Căn hộ chung cư tại Phú Thọ
Nội dung chính
Chính sách hỗ trợ lưu trú cho cán bộ công chức viên chức tỉnh Phú Thọ
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 15/2025/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ quy định như sau:
Điều 2. Chính sách hỗ trợ
1. Chính sách hỗ trợ đi lại
a) Hỗ trợ 800.000 đồng/người/tháng đối với các đối tượng tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này;
b) Hỗ trợ 1.600.000 đồng/người/tháng đối với các đối tượng tại điểm b, c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này;
c) Không áp dụng chính sách hỗ trợ đi lại đối với các đối tượng đã sử dụng phương tiện đưa đón tập trung.
2. Chính sách hỗ trợ lưu trú
a) Các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này được hỗ trợ 2.400.000 đồng/người/tháng;
b) Không áp dụng chính sách hỗ trợ lưu trú đối với các đối tượng đã được hưởng chính sách nhà ở công vụ.
3. Chính sách hỗ trợ được thực hiện trong 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026.
Như vậy, chính sách hỗ trợ lưu trú cho cán bộ công chức viên chức và người lao động tại tỉnh Phú Thọ như sau:
- Các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập (gồm đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần hoặc do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) ở cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của tỉnh phải di chuyển nơi làm việc, bao gồm:
+ Đối tượng phải di chuyển địa điểm làm việc từ tỉnh Vĩnh Phúc trước sắp xếp đến tỉnh Phú Thọ trước sắp xếp và ngược lại;
+ Đối tượng phải di chuyển địa điểm làm việc từ tỉnh Hòa Bình trước sắp xếp đến tỉnh Phú Thọ trước sắp xếp và ngược lại;
+ Đối tượng phải di chuyển địa điểm làm việc từ tỉnh Hòa Bình trước sắp xếp đến tỉnh Vĩnh Phúc trước sắp xếp và ngược lại.
Các đối tượng này được hỗ trợ 2.400.000 đồng/người/tháng.
- Không áp dụng chính sách hỗ trợ lưu trú đối với các đối tượng đã được hưởng chính sách nhà ở công vụ.
Chính sách hỗ trợ lưu trú cho cán bộ công chức viên chức tỉnh Phú Thọ (Hình từ Internet)
Hiện nay có bắt buộc phải đăng ký lưu trú hay không?
Căn cứ khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
[...]
Theo đó, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú còn nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Từ đây, có thể hiểu lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
Pháp luật hiện hành không dùng cụm từ "đăng ký lưu trú" mà chỉ là thông báo lưu trú và là một trong những nội dung của đăng ký cư trú.
Căn cứ Điều 9 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
Điều 9. Nghĩa vụ của công dân về cư trú
1. Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Như vậy, việc đăng ký cư trú nói chung và thông báo lưu trú nói riêng là nghĩa vụ của công dân, nên đây là thủ tục bắt buộc.
Trách nhiệm thông báo lưu trú được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
Điều 30. Thông báo lưu trú
1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Như vậy, khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;
Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.