Chi tiết diện tích và dân số 34 tỉnh thành sau sáp nhập theo Nghị quyết 202

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chi tiết diện tích và dân số 34 tỉnh thành sau sáp nhập. Việc thành lập, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm các điều kiện gì?

Nội dung chính

Chi tiết diện tích và dân số 34 tỉnh thành sau sáp nhập theo Nghị quyết 202

Ngày 12/06/2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết 202/2025/QH15 sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.

Nghị quyết 202/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 12/06/2025.

Cụ thể sau khi sắp xếp, từ ngày 12/06/2024 cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 06 thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó có 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp là các tỉnh: Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La và thành phố Hà Nội, thành phố Huế.

Diện tích và dân số 34 tỉnh thành sau sáp nhập theo Nghị quyết 202

TT

Tên tỉnh, thành mới

(Tỉnh, thành được sáp nhập)

Diện tích

(Km2)

Dân số

(người)

1

Thành phố Hà Nội

3.359,84

8.807.523

2

Thành phố Hồ Chí Minh

(Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu)

 

 

6.772,59

14.002.598

3

Thành phố Hải Phòng

(Hải Dương + TP. Hải Phòng)

3.194,72

4.664.124

4

Thành phố Đà Nẵng

(Quảng Nam + TP. Đà Nẵng)

11.859,59

3.065.628

5

Thành phố Huế

4.947,11

1.432.986

6

Thành phố Cần Thơ

(Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ)

6.360,83

4.199.824

7

Tuyên Quang

(Hà Giang + Tuyên Quang)

13.795,50

1.865.270

8

Cao Bằng

6.700,39

573.119

9

Lai Châu

9.068,73

512.601

10

Lào Cai

(Lào Cai + Yên Bái)

13.256,92

1.778.785

11

Thái Nguyên

(Bắc Kạn + Thái Nguyên)

8.375,21

1.799.489

12

Điện Biên

9.539,93

673.091

13

Lạng Sơn

8.310,18

881.384

14

Sơn La

14.109,83

1.404.587

15

Phú Thọ

(Hòa Bình + Vĩnh Phúc + Phú Thọ)

9.361,38

4.022.638

16

Bắc Ninh

(Bắc Giang + Bắc Ninh)

4.718,60

3.619.433

17

Quảng Ninh

6.207,93

1.497.447

18

Hưng Yên

(Thái Bình + Hưng Yên)

2.514,81

3.567.943

19

Ninh Bình

(Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định)

3.942,62

4.412.264

20

Thanh Hóa

11.114,71

4.324.783

21

Nghệ An

16.486,49

3.831.694

22

Hà Tĩnh

5.994,45

1.622.901

23

Quảng Trị

(Quảng Bình + Quảng Trị)

12.700

1.870.845

24

Quảng Ngãi

(Quảng Ngãi + Kon Tum)

14.832,55

2.161.755

25

Gia Lai

(Gia Lai + Bình Định)

21.576,53

3.583.693

26

Đắk Lắk

(Phú Yên + Đắk Lắk)

18.096,40

3.346.853

27

Khánh Hoà

(Khánh Hòa + Ninh Thuận)

8.555,86

2.243.554

28

Lâm Đồng

(Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận)

24.233,07

3.872.999

29

Đồng Nai

(Bình Phước + Đồng Nai)

12.737,18

4.491.408

30

Tây Ninh

(Long An + Tây Ninh)

8.536,44

3.254.170

31

Đồng Tháp

(Tiền Giang + Đồng Tháp)

5.938,64

4.370.046

32

An Giang

(Kiên Giang + An Giang)

9.888,91

4.952.238

33

Vĩnh Long

(Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh)

6.296,20

4.257.581

34

Cà Mau

(Bạc Liêu + Cà Mau)

7.942,39

2.606.672

Như vậy, trên đây là chi tiết diện tích và dân số 34 tỉnh thành sau sáp nhập theo Nghị quyết 202/2025/QH15.

Chi tiết diện tích và dân số 34 tỉnh thành sau sáp nhập theo Nghị quyết 202

Chi tiết diện tích và dân số 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập theo Nghị quyết 202 (Hình từ Internet)

Việc thành lập, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm các điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, việc thành lập, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

- Phù hợp quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương;

- Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;

- Phải căn cứ vào tiêu chuẩn của đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Bên cạnh đó, việc tổ chức đơn vị hành chính được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

- Tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm tính ổn định, thông suốt, liên tục của quản lý nhà nước;

- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của từng địa phương;

- Phù hợp với năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số; bảo đảm các công việc, thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp và xã hội được tiếp nhận, giải quyết kịp thời, thuận lợi;

- Thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính thuộc về (Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025):

- Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp xã.

Từ ngày 01/7/2025, UBND cấp xã có chính thức được trao quyền cấp Sổ đỏ không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
[...]
g) Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai;
h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
i) Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;
[...]

Theo như quy định trên thì từ ngày 01/7/2025, Chủ tịch UBND cấp xã chính thức được trao quyền cấp Sổ đỏ trong một số trường hợp nhất định, thay cho UBND cấp huyện. Cụ thể, gồm:

(1) Cấp sổ đỏ cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

(2) Cấp sổ đỏ cho cộng đồng dân cư;

(3) Cấp sổ đỏ đối với trường hợp diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.

Trên đây là toàn bộ nội dung "Chi tiết diện tích và dân số 34 tỉnh thành sau sáp nhập theo Nghị quyết 202"

saved-content
unsaved-content
15